hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Năm, 10/03/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một trong những vấn đề quan trọng tại Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên, hiện nay, vẫn còn nhiều quan điểm xung quanh vấn đề này. Vậy bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?

Mục lục bài viết
  • Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?
  • Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thế nào?
  • Các trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng


Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì?

Về bồi thường thiệt hại, theo Điều 13 Bộ luật Dân sự, khi một người hoặc một pháp nhân mà bị xâm phạm quyền dân sự thì được bồi thường toàn bộ thiệt hại trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc Luật có quy định khác.

Bồi thường thiệt hại gồm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Tuy nhiên, hiện nay, không có quy định nào định nghĩa bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Dù vậy, có thể hiểu, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm khi một người có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại.

Theo khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự, không phải mọi trường hợp người gây thiệt hại đều phải bồi thường thiệt hại. Cụ thể:

Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Như vậy, chỉ khi không có thỏa thuận khác hoặc Luật không có quy định khác và nếu thiệt hại do sự kiện bất khả kháng hoặc do lỗi của bên thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.

Trong đó, sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép (theo khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự).

boi thuong thiet hai ngoai hop dong la gi
Không phải mọi trường hợp đều phải bồi thường thiệt hại? (Ảnh minh họa)

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thế nào?

Tại khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

“Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”.

Mặt khác, theo quy định tại Điều 275 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì một trong những căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự là sự kiện “gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật”. Như vậy, căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là “hành vi xâm phạm của người gây thiệt hại”. 

Theo đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi:

- Có thiệt hại xảy ra

Thiệt hại là một yếu tố cấu thành trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì. Theo đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có sự thiệt hại về tài sản hoặc sự thiệt hại về tinh thần.

Thiệt hại về tinh thần được hiểu là do tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm, giảm sút hoặc mất uy tín, tín nhiệm, lòng tin… và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu.

- Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật

Hành vi trái pháp luật trong trách nhiệm dân sự là những xử sự cụ thể của chủ thể được thể hiện thông qua hành động hoặc không hành động xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, bao gồm: làm những việc mà pháp luật cấm, không làm những việc mà pháp luật buộc phải làm, thực hiện vượt quá giới hạn pháp luật cho phép hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ mà pháp luật quy định.

- Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra

Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi trái pháp luật và ngược lại hành vi trái pháp luật là nguyên nhân gây ra thiệt hại.

Hành vi trái pháp luật sẽ là nguyên nhân của thiệt hại nếu giữa hành vi đó và thiệt hại có mối quan hệ tất yếu có tính quy luật chứ không phải ngẫu nhiên. Thiệt hại sẽ là kết quả tất yếu của hành vi nếu trong bản thân hành vi cùng với những điều kiện cụ thể khi xảy ra chứa đựng một khả năng thực tế làm phát sinh thiệt hại.


Các trường hợp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Mục 3 từ Điều 594 đến Điều 608 Bộ luật Dân sự nêu một số trường hợp người gây thiệt hại phải bồi thường ngoài hợp đồng. Cụ thể:

- Trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng: Nếu trong giới hạn phòng vệ chính đáng thì người gây thiệt hại không phải bồi thường. Ngược lại thì người này phải bồi thường.

- Trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết: Người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.

- Do người dùng chất kích thích như uống rượu hoặc dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi gây ra.

- Do người của pháp nhân gây ra: Pháp nhân phải bồi thường khi người gây thiệt hại là người của pháp nhân đó và đang làm nhiệm vụ do pháp nhân giao.

- Do người thi hành công vụ gây ra: Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra.

- Do người dưới 15 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý thì trường học, bệnh viện, pháp nhân trực tiếp quản lý phải bồi thường thiệt hại trừ khi chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý.

- Do người làm công, người học nghề gây ra: Người quản lý người làm công, người học nghề phải bồi thường và có quyền yêu cầu những người này hoàn trả một khoản tiền nếu họ có lỗi trong việc gây thiệt hại.

- Do nguồn nguy hiểm cao độ như phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ… gây ra: Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại.

- Do làm ô nhiễm môi trường: Người làm ô nhiễm môi trường phải bồi thường kể cả người này không có lỗi.

- Do súc vật gây ra: Chủ sở hữu súc vật phải bồi thường thiệt hại.

- Do cây cối gây ra: Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý phải bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra.

- Do nhà cửa, công trình xây dựng khác gây ra: Chủ sở hữu, người chiếm hữu, người được giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác phải bồi thường thiệt hại. Người thi công có lỗi thì phải liên đới bồi thường.

- Do xâm phạm thi thể: Cá nhân, pháp nhân xâm phạm thi thể phải bồi thường thiệt hại gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.

- Do xâm phạm mồ mả: Cá nhân, pháp nhân xâm phạm đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt hại chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.

- Do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng: Cá nhân, pháp nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không bảo đảm chất lượng hàng hoá, dịch vụ mà gây thiệt hại cho người tiêu dùng thì phải bồi thường.

Trên đây là giải đáp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là gì? Nếu còn băn khoăn, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây hoặc liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Thiệt hại tài sản do thiên tai gây ra, ai phải bồi thường?

Có thể bạn quan tâm

X