Đất cơ sở tôn giáo là một loại đất rất đặc biệt trong nhóm đất phi nông nghiệp được phân loại theo quy định của Luật Đất đai 2013. Vậy loại đất này có những đặc điểm gì nổi bật? Và đất này có được cấp sổ hồng và được tham gia giao dịch hay không?
Câu hỏi: Xin chào Luật sư, gần đây tôi có nghe được thông tin đất cơ sở tôn giáo là loại đất dùng để xây dựng đền, chùa…và đất này không được cấp sổ đỏ do nó là loại đất phục vụ cho nhu cầu tâm linh của cộng đồng dân cư. Mong Luật sư có thể giải đáp những vấn đề sau đây thật rõ ràng:
1. Đất cơ sở tôn giáo là loại đất gì? Nó có những đặc điểm gì dễ nhận biết?
Chào bạn, với những thắc mắc liên quan đến đất cơ sở tôn giáo, chúng tôi xin được giải đáp cho bạn như sau:
Đất cơ sở tôn giáo là đất gì?
Trước hết, Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định đất cơ sở tôn giáo là một loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Nhắc đến đất cơ sở tôn giáo, thường sẽ nhắc đến những công trình kiến trúc mang ý nghĩa tôn giáo, tâm linh, đời sống tinh thần của người dân.
Căn cứ Điều 159, Điều 173 Luật Đất đai 2013 đất cơ sở tôn giáo có một số đặc điểm nổi bật như sau:
- Là đất được sử dụng có nguồn gốc và được sử dụng với mục đích cụ thể:
+ Là phần diện tích đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện;
+ Hoặc được dùng để xây dựng các công trình như trường đào tạo riêng của tôn giáo hoặc xây dựng trụ sở của tổ chức tôn giáo hoặc các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động theo quy định pháp luật.
- Đất cơ sở tôn giáo là loại đất chủ yếu được sử dụng dưới hình thức do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao không thu tiền sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo (chùa, tu viện,...). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm giao đất cho các cơ sở tôn giáo.
- Đất cơ sở tôn giáo có thể có nguồn gốc là được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, mượn của tổ chức/hộ gia đình/cá nhân hoặc tự tạo lập hoặc nguồn gốc khác (Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP);
- Đất cơ sở tôn giáo được giao dựa trên chính sách tôn giáo của Nhà nước và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Thời hạn sử dụng đất cơ sở tôn giáo được Nhà nước giao là ổn định, lâu dài (Điều 125 Luật Đất đai 2013);
- Người đứng đầu cơ sở tôn giáo là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng đất của cơ sở tôn giáo của mình;
- Cơ sở tôn giáo không được tham gia giao dịch về đất đai như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, đồng thời, không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất (Điều 173 Luật Đất đai 2013);
- Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sử dụng, quản lý đất cơ sở tôn giáo phải được thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai và chính sách của Nhà nước về tôn giáo.
Như vậy, đất cơ sở tôn giáo là loại đất mà được Nhà nước giao cho các cơ sở tôn giáo như chùa, tu viện, nhà thờ,...và là loại đất này chỉ được sử dụng mà không được phép tham gia giao dịch.
Đất cơ sở tôn giáo có được cấp sổ đỏ không?
Trước hết, căn cứ khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, trường hợp được cấp Giấy chứng nhận gồm có:
Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
...
=> Từ căn cứ trên và các phân tích trên, với nguồn gốc sử dụng đất là được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc được nhận tặng cho từ trước 01/07/2004,..., đất cơ sở tôn giáo là một trong những loại đất có điều kiện được cấp Giấy chứng nhận.
Khoản 4 Điều 102 Luật Đất đai 2013 quy định các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận nếu thỏa mãn 03 điều kiện sau đây:
- Là cơ sở tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động theo quy định pháp luật;
- Phần diện tích đất cơ sở tôn giáo đang sử dụng không có tranh chấp;
- Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đang sử dụng không phải là đất được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày 01/07/2004.
Trong trường hợp, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất thỏa mãn 03 điều kiện nêu trên mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cơ quan Nhà nước cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 28 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
Bước 1: Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Phần diện tích đất của các cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất trong trường hợp này là diện tích đất mà trên đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện hoặc có trường đào tạo riêng của tôn giáo hoặc trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động;
Nội dung mà cơ sở tôn giáo phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo tới Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất gồm:
- Tổng diện tích đất thực tế mà cơ sở tôn giáo sử dụng;
- Nguồn gốc diện tích đất (ví dụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc nhận chuyển nhượng/ nhận tặng cho hoặc đi mượn hoặc cơ sở tôn giáo tự tạo lập…);
- Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo cho người khác mượn/ở nhờ/thuê và cả phần diện tích đất của cơ sở tôn giáo bị người khác lấn, chiếm.
Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất cơ sở tôn giáo thực hiện kiểm tra, xác minh trên thực địa và thực hiện các công việc sau đây:
- Xác định ranh giới thửa đất cơ sở tôn giáo;
- Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn giáo và việc sử dụng đất của các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức mượn/thuê/ở nhờ trên đất của cơ sở tôn giáo mà có các quyết định xử lý phù hợp;
- Đối với phần diện tích đất của cơ sở tôn giáo bị lấn, chiếm hoặc được cơ sở tôn giáo tự mở rộng so với quyết định giao thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết theo quy định pháp luật (ví dụ xử phạt vi phạm hành chính, yêu cầu trả lại phần diện tích đất đã lấn chiếm hoặc cấp Giấy chứng nhận với phần diện tích theo Quyết định giao…);
- Riêng đối với trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp/lâm nghiệp/kinh doanh phi nông nghiệp hoặc làm cơ sở hoạt động từ thiện (bao gồm cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước ngày 01/07/2004) thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo theo hình thức và thời hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích sử dụng loại đất đó (áp dụng như đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất).
Lưu ý:
+ Đối với phần diện tích đất của cơ sở tôn giáo không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì được giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất quản lý và thu hồi phần diện tích đất mà cơ sở tôn giáo không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích hoặc cho mượn, cho thuê trái pháp luật hoặc diện tích đất để bị lấn, bị chiếm (khoản 1 Điều 102 Luật Đất đai 2013).
Xem thêm: Thủ tục cấp sổ đỏ lần đầu thế nào?
Bước 3: Trả kết quả
Cơ sở tôn giáo được nhận Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật.
Như vậy, đất cơ sở tôn giáo cũng là loại đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định pháp luật. Tuy nhiên đất cơ sở tôn giáo không được tham gia giao dịch như chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất cũng như không được đền bù bồi thường nếu bị Nhà nước thu hồi.
Trên đây là giải đáp thắc mắc về cấp sổ đỏ cho đất cơ sở tôn giáo, nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.>> Có bắt buộc cấp đổi sổ đỏ thành sổ hồng không?
>> Thủ tục cấp lại sổ hồng khi bị mất thế nào?