Chiếm hữu là một trong những quy định quan trọng trong Bộ luật Dân sự. Hiện có hai hình thức là chiếm hữu ngay tình và không ngay tình. Vậy chiếm hữu ngay tình là gì?
Định nghĩa chiếm hữu ngay tình trong Bộ luật Dân sự
Quy định về chiếm hữu được nêu tại Chương XII Bộ luật Dân sự. Trong đó, chiếm hữu là việc một cá nhân, tổ chức (chủ thể) nắm giữ, chi phối một tài sản nào đó trực tiếp hoặc gián tiếp như bản thân người đó có quyền với tài sản đó (Căn cứ khoản 1 Điều 179 Bộ luật Dân sự).
Trong đó, theo khoản 2 Điều 179 Bộ luật Dân sự năm 2015, chiếm hữu gồm:
- Chiếm hữu của chủ sở hữu.
- Chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu của tài sản. Đây không phải là căn cứ để xác lập quyền sở hữu của người chiếm hữu.
Đồng thời, chiếm hữu còn phân ra chiếm hữu ngay tình, chiếm hữu không ngay tình, chiếm hữu liên tục và chiếm hữu công khai.
Về chiếm hữu ngay tình, Điều 180 Bộ luật Dân sự đang có hiệu lực định nghĩa như sau:
Chiếm hữu ngay tình là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.
Trong khi đó, theo quy định cũ tại Điều 189 Bộ luật Dân sự năm 2005 (đã hết hiệu lực), việc chiếm hữu ngay tình được định nghĩa như sau:
Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu mà không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật.
Có thể thấy, so với quy định cũ tại Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Dân sự 2015 đã có định nghĩa cụ thể, rõ ràng hơn về chiếm hữu ngay tình.
Nếu theo quy định cũ, người chiếm hữu tài sản ngay tình là người không biết hoặc không thể biết việc chiếm hữu này là không có căn cứ pháp luật. Tuy nhiên, đến quy định mới thì người chiếm hữu ngay tình chỉ cần có căn cứ để tin rằng mình có quyền với tài sản đang chiếm hữu thì đã được coi là chiếm hữu ngay tình.
Chiếm hữu ngay tình là gì? (Ảnh minh họa)
Sự khác nhau giữa chiếm hữu ngay tình và không ngay tình
Chiếm hữu ngay tình và không ngay tình là hai khái niệm thường bị nhầm lẫn với nhau. Dưới đây là những tiêu chí để phân biệt hai khái niệm này.
Tiêu chí | Chiếm hữu ngay tình | Chiếm hữu không ngay tình |
Căn cứ | Điều 180 Bộ luật Dân sự 2015 | Điều 181 Bộ luật Dân sự 2015 |
Định nghĩa | Là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu | Là việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu |
Bản chất | Người chiếm hữu có căn cứ để tin mình có quyền với tài sản | Người chiếm hữu biết hoặc phải biết mình không có quyền với tài sản nhưng vẫn chiếm hữu |
Căn cứ trở thành chủ sở hữu tài sản | - Chiếm hữu ngay tình, liên tục, công khai - Động sản: 10 năm - Bất động sản: 30 năm | - Chiếm hữu không ngay tình - Không được trở thành chủ sở hữu tài sản mà phải hoàn trả cho người có quyền hoặc cho cơ quan Nhà nước |
Nghĩa vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức | Phải hoàn trả khi biết hoặc phải biết việc chiếm hữu không có căn cứ pháp luật trừ trường hợp có căn cứ để trở thành chủ sở hữu tài sản nêu trên | Phải hoàn trả khi biết hoặc phải biết việc chiếm hữu không có căn cứ pháp luật |
Suy đoán về quyền chiếm hữu | Người chiếm hữu ngay tình được suy đoán là ngay tình | Người cho rằng người chiếm hữu không ngay tình phải chứng minh |
Trên đây là các quy định về chiếm hữu ngay tình là gì? Nếu còn thắc mắc về vấn đề khác, hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi để được giải đáp.