hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 27/03/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Di chúc là gì? Có những loại di chúc nào?

Di chúc là gì, hiện nay có những loại di chúc nào? Di chúc thế nào mới được xem là hợp pháp? Là những thông tin liên quan đến di chúc nhiều người muốn biết.

Mục lục bài viết
  • Di chúc là gì?
  • Người lập di chúc là gì?
  • Hiệu lực của di chúc là gì?
  • Đặc điểm của di chúc như thế nào?
  • Di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương của cá nhân

Di chúc là gì?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Như vậy, có thể hiểu di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho một người hay nhiều người khác sau khi chết.

Di chúc còn được hiểu là sự căn dặn lại của một người trước lúc chết về những vấn đề cần làm, phải làm với những người khác.

không phải ai cũng hiểu rõ di chúc là gìKhông phải ai cũng hiểu rõ di chúc là gì?

Người lập di chúc là gì?

Người lập di chúc là người có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản mình.

Theo quy định tại Điều 625 Bộ luật dân sự năm 2015 được xác định là người đã thành niên, có tài sản để lại, minh mẫn, sáng suốt và hoàn toàn tự nguyện khi lập di chúc.

Người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi - dưới 18 tuổi vẫn được quyền lập di chúc như người đã thành niên tuy nhiên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp.

Về quyền của người lập di chúc, tại Điều 626 Bộ luật này quy định:

Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế cũng như truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

Người lập di chúc được quyền phân định phần di sản cho từng người thừa kế và ành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

Quyền của người lập di chúc cũng bao gồm cả việc giao nghĩa vụ cho người thừa kế, đồng thời chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.

Ngoài ra, một bản di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015, như sau:

Hiệu lực của di chúc là gì?

Hiệu lực pháp luật của di chúc chính là giá trị pháp lý của di chúc được thực hiện theo đúng nội dung của di chúc trên thực tế một cách phù hợp với các quy định của pháp luật.

Theo khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự:

Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực

Như vậy, nếu một người để lại di chúc và có nhiều bản khác nhau thì chỉ bản di chúc lập sau cùng có hiệu lực.

Bên cạnh đó, người lập di chúc có thể thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập bất cứ lúc nào.

Nếu người lập di chúc thay thế di chúc đã lập bằng di chúc mới thì di chúc trước bị huỷ bỏ.

Trong thời hiệu yêu cầu chia di sản, di sản đã chia mà tìm thấy di chúc thì phải chia lại theo di chúc nếu người thừa kế theo di chúc yêu cầu.

Thời hiệu yêu cầu chia di sản theo Điều 623 Bộ luật Dân sự:

- Thời hiệu yêu cầu chia di sản kể từ thời điểm mở thừa kế là:

- 30 năm đối với bất động sản: 30 năm;

- 10 năm đối với động sản: 10 năm.

Hết thời hạn quy định này, di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

- Thời hiệu để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế, bác bỏ quyền thừa kế là 10 năm (kể từ thời điểm mở thừa kế)

- Thời hiệu yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại là 03 năm (kể từ thời điểm mở thừa kế).

chỉ bản di chúc lập sau cùng có hiệu lực

Đặc điểm của di chúc như thế nào?

Thông qua những quy định và khái niệm về di chúc, có thể nêu những đặc điểm của di chúc như sau:

Di chúc là sự thể hiện ý chí đơn phương của cá nhân

Cá nhân thông qua việc lập di chúc thể hiện việc xác lập một giao dịch dân sự về thừa kế.

Chỉ duy nhất người lập di chúc có quyền với di chúc họ đã lập về việc quyết định chuyển giao một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình cho người đã được xác định trong di chúc, không cần biết người đó có nhận di sản hay không. Nên di chúc chỉ là sự quyết định đơn phương của người lập ra di chúc.

Di chúc nhằm chuyển giao di sản của người chết cho người khác được xác định trong di chúc

Một người thường chỉ lập di chúc khi họ sở hữu khối tài sản trước khi chết và muốn bằng ý chí của bản thân định đoạt khối tài sản cho những ai.

Pháp luật tôn trọng quyền định đoạt tài sản của người lập di chúc chính, đó chính là đảm bảo cho người lập di chúc có quyền sử dụng tài sản ngay cả khi họ đã chết.

Di chúc là giao dịch dân sự chỉ có hiệu lực khi người xác lập đã chết

Căn cứ theo khoản 1 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 thì di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp:

- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Nếu có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, hoặc 01 trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức đó là không có hiệu lực.

Bên cạnh đó, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế thì di chúc không có hiệu lực và khi di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn 01 phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

Nếu di chúc có phần không hợp pháp và không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

Di chúc hợp pháp phải đáp ứng điều kiện gì?

Một bản di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự 2015.

Thứ nhất, thời điểm lập di chúc, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.

Thứ hai, về nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật cũng như không trái đạo đức xã hội. Đồng thời hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện nêu trên.

Ngoài ra, di chúc của người từ đủ mười 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Di chúc phải phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực nếu đó là di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ.

Bên cạnh đó, một di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

di chúc hợp pháp phải đáp ứng điều kiện quy định tại BLDS

Các hình thức của di chúc hiện nay

Về hình thức của di chúc Điều 627, Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Di chúc thường được thể hiện thông qua một hình thức nhất định. Đó có thể là viết, văn bản cũng có thể là bằng miệng. Dù là hình thức nào thì trong nội dung di chúc người lập di chúc đều bày tỏ ý chí của mình về việc định đoạt toàn bộ hoặc 01 phần tài sản của mình cho 01 hay nhiều người khác nhau.

Nhưu vậy, di chúc phải được lập thành văn bản và trong trường hợp không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc bằng văn bản gồm:

Một là di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

Hai là di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

Ba là di chúc bằng văn bản có công chứng.

Bốn là di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Như vậy, hình thức của di chúc được thể hiện dưới hai dạng:

- Di chúc bằng văn bản

- Di chúc miệng.

Trong đó, di chúc bằng văn bản có các loại như đã nêu trên.

Thực tế hiện nay, pháp luật vẫn cho phép người lập di chúc dưới dạng viết tay (cũng là dạng văn bản).

Người lập di chúc có thể lập di chúc viết tay. Di chúc viết tay có thể có người làm chứng hoặc không, được công chứng/chứng thức.

Trên đây là những thông tin giải đáp cho di chúc là gì? nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài  19006199 để được giải đáp kịp thời.

Có thể bạn quan tâm

X