hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 20/01/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Di sản văn hóa là gì? Di sản văn hóa gồm những loại nào?

Di sản văn hóa là nhân tố quan trọng tạo nên sự đa dạng, nét đẹp trong văn hóa của toàn nhân loại. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về di sản văn hóa là gì? Các loại di sản văn hóa được luật của Việt Nam công nhận.

 
Mục lục bài viết
  • Di sản văn hóa là gì?
  • Phân loại di sản văn hóa
  • Văn hóa phi vật thể
  • Văn hóa vật thể
  • Các di sản văn hóa có ý nghĩa, giá trị gì?

Di sản văn hóa là gì?

Di sản văn hóa của Việt Nam là sản phẩm vật chất, tinh thần có giá trị về khoa học, văn hóa, lịch sử và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác tại Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Đây là khái niệm được nêu tại Điều 1 của Luật Di sản văn hóa 2001.

Di sản văn hóa của Việt Nam là tài sản của quốc gia và có vai trò to lớn trong sự nghiệp xây dựng và giữ nước của dân tộc. Di sản văn hóa Việt là một phần của di sản văn hóa nhân loại mang giá trị vật chất và tinh thần.

Vịnh Hạ Long là một di sản văn hóa mang nhiều giá trị của Việt Nam

Vịnh Hạ Long là một di sản văn hóa mang nhiều giá trị của Việt Nam

Hiểu rộng hơn, di sản văn hóa là tập hợp các loại hình văn hóa truyền thống (di tích, hiện vật, nghi lễ, lễ hội, phong tục tập quán, nghề thủ công…) vẫn đang tồn tại. Những hình văn hóa truyền thống có giá trị và ý nghĩa với cộng đồng. Theo Điều 12 của Luật Di sản văn hóa, các di sản văn hóa được sử dụng với mục đích:

  • Phát huy giá trị vì lợi ích của toàn xã hội

  • Phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam;

  • Góp phần vào sự sáng tạo những giá trị văn hoá mới để làm giàu kho tàng văn hoá dân tộc và mở rộng giao lưu văn hoá quốc tế.

Phân loại di sản văn hóa

Để hiểu rõ hơn về di sản văn hóa là gì, bạn cần biết di sản văn hóa gồm những hình thức, loại nào. Trong Điều 1 của Luật di sản văn hóa 2001 đã chỉ rõ, di sản văn hóa có bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể.

Văn hóa phi vật thể

Khái niệm văn hóa phi vật thể được định nghĩa rõ ràng cụ thể trong Khoản 1 Điều 4 của Luật Di sản văn hóa 2001. Theo đó, văn hóa phi vật thể là các sản phẩm tinh thần. Sản phẩm này có giá trị văn hóa, khoa học, lịch sử được lưu giữ qua nhiều thế hệ bằng:

  • Trí nhớ.

  • Chữ viết.

  • Lưu truyền bằng miệng.

  • Truyền nghề.

  • Trình diễn.

  • Các hình thức lưu truyền và lưu trữ khác.

    Hát quan họ là một di sản văn hóa phi vật thể mang đậm nét truyền thống của dân tộc

Hát quan họ là một di sản văn hóa phi vật thể mang đậm nét truyền thống của dân tộc

Điều 4 của Luật Di sản văn hóa 2001 cũng thể hiện cụ thể các hình thức của di sản văn hoá phi vật bao gồm:

  • Tiếng nói, chữ viết.

  • Các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học bằng chữ viết hay truyền miệng.

  • Diễn xướng dân gian.

  • Lối sống, nếp sống.

  • Lễ hội.

  • Bí quyết về nghề thủ công truyền thống.

  • Tri thức, kiến thức dân gian về y dược cổ truyền, về văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc.

  • Tri thức dân gian khác.

Văn hóa vật thể

Định nghĩa văn hóa vật thể được nêu chi tiết ở Khoản 2 Điều 4 của Luật Di sản văn hóa 2001. Trong đó, văn hóa vật thể được định nghĩa là sản phẩm vật chất mang giá trị lịch sử, văn hoá, khoa học. Các sản phẩm này có bao gồm:

  • Địa điểm di tích lịch sử - văn hóa.

  • Địa điểm danh lam thắng cảnh.

  • Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.

    Tràng An - Ninh Bình là di sản văn hóa vật thể

Tràng An - Ninh Bình là di sản văn hóa vật thể

Các di sản văn hóa có ý nghĩa, giá trị gì?

Các di sản văn hóa có ý nghĩa, giá trị trong nhiều mặt của đời sống xã hội. Cả di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đều tạo ra nguồn giá trị to lớn:

  • Lưu giữ truyền thống, vẻ đẹp của văn hóa dân tộc.

  • Tạo nền tảng để quốc gia tiếp cận với nền văn hóa trên toàn thế giới nhưng vẫn giữ được bản sắc riêng.

  • Là điều kiện cần thiết để phát triển tiền năng du lịch quốc gia.

Những quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ đối với di sản văn hóa

Di sản văn hóa là tài sản quý báu của quốc gia. Chính vì vậy, mỗi công dân đều có nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các di sản văn hóa của dân tộc.

Của mọi cá nhân, tổ chức

Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức đối với di sản văn hoá được quy định một cách rõ ràng tại Điều 14 Luật Di sản văn hóa:

  • Quyền sở hữu hợp pháp đối với di sản văn hoá.

  • Quyền được tham quan, nghiên cứu di sản văn hoá.

  • Nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ và phát huy những giá trị của di sản văn hoá.

  • Có trách nhiệm thông báo địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp.

  • Có nghĩa vụ giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do bản thân tìm được cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gần nhất.

  • Có trách nhiệm ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan Nhà nước ngăn chặn đối với những hành vi phá hoại, chiếm đoạt và sử dụng di sản văn hóa trái phép.

    Mọi cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ bảo vệ phát huy các di sản văn hóa

Mọi cá nhân, tổ chức có nghĩa vụ bảo vệ phát huy các di sản văn hóa

Của chủ sở hữu di sản

Đối với chủ sở hữu của di sản văn hóa, quyền và nghĩa vụ phải thực hiện bảo gồm (quy định ở Điều 15 của Luật Di sản văn hóa):

  • Nhà nước công nhận hình thức sở hữu di sản văn hóa thuộc sở hữu chung của cộng đồng, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân và các hình thức sở hữu khác.

  • Nhà nước thống nhất về quyền tác giả của di sản văn hóa.

  • Chủ sở hữu thực hiện các biện pháp để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá.

  • Trong trường hợp di sản văn hoá có nguy cơ bị bị hủy hoại, bị mất, bị làm sai lệch giá trị, chủ sở hữu cần thông báo cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời.

  • Trong trường hợp không đủ điều kiện, khả năng để bảo vệ và phát huy giá trị của di sản văn hóa, chủ sở hữu có thể Gửi sưu tập di sản văn hoá phi vật thể vào bảo tàng của Nhà nước.

  • Chủ sở hữu tạo điều cho mọi cá nhân, tổ chức tham quan, nghiên cứu di sản văn hoá.

Của cá nhân, tổ chức quản lý trực tiếp

Đối với cá nhân, tổ chức quản lý di sản văn hóa, quyền và nghĩa vụ đã được quy định ở Điều 16 của Luật di sản văn hóa:

  • Nghĩa vụ bảo vệ và giữ gìn di sản văn hoá.

  • Thực hiện những biện pháp ngăn chặn mọi hành vi xâm hại di sản văn hoá

  • Cá nhân, tổ chức quản lý có nghĩa vụ thông báo cho chủ sở hữu hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi di sản văn hoá bị mất hoặc có nguy cơ bị huỷ hoại kịp thời.

  • Tạo điều kiện cho mọi cá nhân, tổ chức được tham quan, nghiên cứu di sản văn hóa thuận lợi.

Hành vi nào bị cấm đối với di sản văn hóa?

Những hành vị bị cấm đối với di sản văn hóa Việt Nam được quy định tại Điều 13 của Luật Di sản văn hóa 2001. Cụ thể những hành vị bị nghiêm cấm bao gồm:

  • Chiếm đoạt di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
  • Làm sai lệch di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
  • Hủy hoại hoặc gây ra nguy cơ gây hủy hoại di sản văn hóa.
  • Đào bới các địa điểm khảo cổ trái phép.
  • Lấn chiếm hoặc xây dựng phần đất đai thuộc di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh trái phép.
  • Mua bán, trao đổi và vận chuyển di sản văn hóa thuộc dạng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hay di vật thuộc di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh.
  • Cấm đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra nước ngoài trái phép.
  • Lợi dụng vào việc bảo vệ và phát huy các giá trị của di sản văn hóa để trục lợi, thực hiện các hoạt động mê tín dị đoan và hành vi trái pháp luật khác.

Trên đây, Hieuluat đã cung cấp cho bạn đọc những thông tin về luật liên quan đến di sản văn hóa là gì và các loại di sản văn hóa được công nhận. Nếu có bất kỳ thắc mắc gì về thông tin liên quan đến vấn đề pháp luật, hãy liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật qua số hotline 19006192.

Có thể bạn quan tâm

X