hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Năm, 09/02/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Điểm ưu tiên là gì? Trường hợp nào được cộng điểm ưu tiên?

Điểm ưu tiên là gì? Điểm ưu tiên được dùng khi nào? Đối tượng nào được cộng điểm ưu tiên là những câu hỏi liên quan đến điểm ưu tiên HieuLuat nhận được nhiều, nhất là trước các thời điểm bước vào những đợt tuyển sinh.

Mục lục bài viết
  • Điểm ưu tiên là gì?
  • Thi vào lớp 10 có được cộng điểm ưu tiên không?
  • Cách tính điểm ưu tiên thi đại học, cao đẳng
  • Cách tính điểm ưu tiên theo khu vực
  • Cách tính điểm ưu tiên theo đối tượng chính sách

Điểm ưu tiên là gì?

Điểm ưu tiên là mức điểm được cộng thêm vào thêm số điểm thực tế của thí sinh dự thi. Không phải thí sinh nào cũng được cộng loại điểm này mà điểm ưu tiên chỉ được dành cho một số đối tượng thí sinh đặc biệt theo quy định, cũng là căn cứ để xét trúng tuyển.

Với điểm ưu tiên, thí sinh có cơ hội cao hơn trong việc xét tuyển trong các kì thi có tính điểm ưu tiên. Ví dụ như thi vào lớp 10; thi tốt nghiệp trung học phổ thông; xét tuyển đại học, cao đẳng.

Có thể hiểu, điểm ưu tiên hay là điểm cộng thêm theo chế độ ưu tiên và điểm ưu tiên áp dụng theo đối tượng được ưu tiên.

điểm ưu tiên là gì điểm ưu tiên chỉ dành cho một số đối tượng đặc biệt

Thi vào lớp 10 có được cộng điểm ưu tiên không?

Nội dung trên đã giải đáp cho câu hỏi điểm ưu tiên là gì? Vậy điểm ưu tiên được cộng trong các kỳ thi nào? Thi vào lớp 10 có được cộng không?

Hiện nay, với kỳ thi vào lớp 10, điểm ưu tiên thực hiện theo quy định tại Thông tư 11/2014/TT-BGDĐT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 05/2018/TT-BGDĐT, Thông tư 18/2014/TT-BGDĐT.

Theo đó, Sở GDĐT các tỉnh, thành sẽ quy định mức điểm cộng thêm cho từng nhóm đối tượng được cộng điểm ưu tiên. Tuy nhiên mức chênh lệch điểm cộng thêm giữa 02 nhóm đối tượng được ưu tiên kế tiếp là 0,5 điểm tính theo thang điểm 10.

Cụ thể có 03 nhóm đối tượng ưu tiên gồm:

Nhóm đối tượng 1

- Con liệt sĩ;
- Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên;
- Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên;
- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”

Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học;
- Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945;
- Con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945

Nhóm đối tượng 2

Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng;
- Con thương binh mất sức lao động dưới 81%;
- Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%;
- Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%

Nhóm đối tượng 3

Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số;
- Người dân tộc thiểu số;
- Người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.


Ví dụ: Tại Hà Nội, 3 đối tượng tham dự kỳ thi tuyển sinh nêu trên vào lớp 10 THPT năm học 2022-2023 được cộng điểm ưu tiên, lần lược 3 mức điểm là 0,5 điểm, 1,0 và 1,5 điểm.

Còn tại TP.HCM, theo Quyết định 773/QĐ-UBND có hướng dẫn cách tính điểm thi vào lớp 10 TP. HCM năm học 2022 – 2023, cũng có 3 đối tượng nêu trên được cộng điểm ưu tiên, tuy nhiên 3 mức điểm tương ứng là 1; 1,5 và 2 điểm.

Cách tính điểm ưu tiên thi đại học, cao đẳng

Đối với kỳ thi tốt nghiệp THPT, xét tuyển Đại học, cao đẳng thì điểm ưu tiên được áp dụng thống nhất trên cả nước cho các thí sinh thuộc diện được ưu tiên theo khu vực hoặc theo đối tượng chính sách.

điểm ưu tiên được cộng vào điểm xét tuyển đại học, cao đẳng
Điểm ưu tiên được cộng vào điểm xét tuyển đại học, cao đẳng.

Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh Đại học, cao đẳng được quy định tại Điều 7 Thông tư 08/2022 của  Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Cách tính điểm ưu tiên theo khu vực

Khu vực

Điểm ưu tiên

Khu vực 1 (KV1)

0,75 điểm

Khu vực 2 nông thôn (KV2-NT)

0,5 điểm

Khu vực 3 (KV3)

0 (không được tính điểm ưu tiên)

Cách tính điểm ưu tiên theo đối tượng chính sách

Đối tượng

Điểm ưu tiên

nhóm đối tượng ƯT1 (đối tượng 01 đến 04)

2,0 điểm

nhóm đối tượng ƯT2 (đối tượng 05 đến 07)

1,0 điểm

Những đối tượng chính sách khác

Do Bộ trưởng Bộ GDĐT quyết định


Bên cạnh đó, nếu thí sinh dự thị thuộc nhiều diện đối tượng chính sách thì chỉ được tính 01 mức điểm ưu tiên cao nhất.

Phân chia khu vực ưu tiên như thế nào?

Ngoài vướng mắc điểm ưu tiên là gì thì cách tính điểm ưu tiên và cách phân chia khu vực ưu tiên cũng được nhiều người quan tâm.

Cách phân chia khu vực ưu tiên, đối tượng ưu tiên cũng được hướng dẫn cụ thể tại Thông tư 08/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Khu vực ưu tiên

Khu vực

Mô tả khu vực và điều kiện

Khu vực 1 (KV1)

Các xã khu vực I, II, III và các xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi; các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo; các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Khu vực 2 nông thôn (KV2-NT)

Các địa phương không thuộc KV1, KV2, KV3;

Khu vực 2 (KV2)

Các thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; các thị xã, huyện ngoại thành của thành phố trực thuộc Trung ương (trừ các xã thuộc KV1).

Khu vực 3 (KV3)

Các quận nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương.

Khu vực tuyển sinh của mỗi thí sinh được xác định theo địa điểm trường thí sinh đã học lâu nhất trong thời gian học cấp THPT (hoặc trung cấp). Nếu thời gian học dài nhất ở các khu vực tương đương nhau thì xác định theo khu vực của trường thí sinh theo học sau cùng.

Đối với trường hợp xét học bạ, thì tùy thuộc vào phương thức tuyển sinh của từng trường mà thí sinh có được cộng điểm ưu tiên khu vực hay không. Do đó, để biết rõ điều này, thí sinh cần tham khảo phương án tuyển sinh của trường mình muốn đăng ký xét tuyển.


Việc xét tuyển bằng học bạ có thể được cộng điểm ưu tiên hoặc không tùy từng trường.

Cách xác định khu vực ưu tiên

- Theo nơi học trung học phổ thông

Khu vực tuyển sinh sẽ được xác định theo nơi mà thí sinh đã học lâu nhất trong thời gian học THPT (hoặc trung cấp).

Nếu tại các khu vực có thời gian học tương đương nhau thì xác định theo khu vực thí sinh theo học sau cùng.

Các trường hợp được hưởng ưu tiên khu vực theo nơi thường trú bao gồm:

- Học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú;

- Học sinh có nơi thường trú (trong thời gian học THPT hoặc trung cấp) trên 18 tháng tại:

+ Xã khu vực III,  xã có thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc và miền núi;

+ Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;

+ Xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của Chương trình 135 theo Quyết định 135/QĐ-TTg

+ Thôn, xã đặc biệt khó khăn nếu học THPT (hoặc trung cấp) tại địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 01 trong các xã thuộc diện đặc biệt khó khăn.

Đối với quân nhân; hạ sĩ quan, sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được cử đi dự tuyển: Có thời gian đóng quân từ 18 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực đó hoặc theo nơi thường trú trước khi nhập ngũ, tùy theo khu vực có mức điểm ưu tiên cao hơn.

Nếu thời gian đóng quân từ 18 tháng trở lên tại các khu vực có mức ưu tiên khác nhau điểm ưu tiên được hưởng tính theo khu vực có thời gian đóng quân dài hơn.

Nếu đóng quân dưới 18 tháng thì hưởng điểm ưu tiên khu vực theo nơi thường trú trước khi nhập ngũ.

Tra cứu khu vực ưu tiên cụ thể của các tỉnh, thành trên cả nước tại đây

Đối tượng chính sách ưu tiên

Đối tượng

Mô tả đối tượng, điều kiện

Nhóm UT1

01

Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có nơi thường trú trong thời gian học THPT hoặc trung cấp trên 18 tháng tại KV1.

02

Công nhân trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trở lên, trong đó có ít nhất 2 năm là chiến sĩ thi đua được cấp tỉnh trở lên công nhận và cấp bằng khen.

03

- Thương binh, bệnh binh, người có "Giấy chứng nhận người được hưởng chính sách như thương binh;

- Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 12 tháng trở lên tại Khu vực 1;

- Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ từ 18 tháng trở lên;

- Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân đã xuất ngũ, được công nhận hoàn thành nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định.

04

- Thân nhân liệt sĩ;

- Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên;

- Con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; con của Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến;

- Con của người hoạt động kháng chiến bị dị dạng, dị tật do hậu quả của chất độc hóa học đang hưởng trợ cấp hàng tháng.

Nhóm UT2

05

- Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học;

- Quân nhân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong Công an nhân dân tại ngũ được cử đi học có thời gian phục vụ dưới 12 tháng ở KV1 và dưới 18 tháng ở khu vực khác;

- Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Thôn đội trưởng, Trung đội trưởng Dân quân tự vệ nòng cốt, Dân quân tự vệ đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nòng cốt từ 12 tháng trở lên, dự thi vào ngành Quân sự cơ sở. Thời hạn tối đa được hưởng ưu tiên là 18 tháng kể từ ngày ký quyết định xuất ngũ đến ngày ĐKXT.

06

- Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số có nơi thường trú ở ngoài khu vực đã quy định thuộc đối tượng 01;

- Con thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%;

- Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học có tỷ lệ suy giảm khả năng lao động dưới 81%.

07

- Người khuyết tật nặng có giấy xác nhận khuyết tật của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 37/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT

- Người lao động ưu tú thuộc tất cả thành phần kinh tế từ cấp tỉnh, cấp bộ trở lên được công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng hoặc huy hiệu Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh;

- Giáo viên đã giảng dạy đủ 3 năm trở lên dự tuyển vào các ngành đào tạo giáo viên;

- Y tá, dược tá, hộ lý, y sĩ, điều dưỡng viên, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, người có bằng trung cấp Dược đã công tác đủ 3 năm trở lên dự tuyển vào đúng ngành tốt nghiệp thuộc lĩnh vực sức khỏe.

Thay đổi về cách tính điểm ưu tiên năm 2023

Theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Thông tư 08/2022/TT-BGDĐT, từ năm 2023, điểm ưu tiên (bao gồm cả điểm ưu tiên khu vực và đối tượng) với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên (quy đổi về điểm theo thang 10, tổng điểm ba môn tối đa là 30) được xác định theo công thức:

Mức điểm ưu tiên thí sinh được hưởng = [(30 - Tổng điểm đạt được của thí sinh)/7,5] x Tổng điểm ưu tiên được xác định theo quy định thông thường.

Có thể thấy, trong kỳ xét tuyển đại học, cao đẳng năm nay, điểm ưu tiên đối với thí sinh đạt tổng điểm từ 22,5 trở lên bắt đầu giảm dần đến 0 khi thí sinh đạt tổng 30 điểm/3 môn.

Ví dụ: học sinh thuộc KV 1 có điểm thi từ 22,5 trở xuống thì theo được cộng 0,75 điểm ưu tiên khu vực. Thí sinh KV1 đạt 27 điểm, điểm ưu tiên chỉ còn 0,3; đạt 29 điểm chỉ được hưởng 0,1 điểm ưu tiên khu vực. Tuy nhiên nếu thí sinh ở KV1 đạt 30 điểm thì không còn được cộng điểm ưu tiên nữa.

Năm 2022, các mức điểm ưu tiên được quy định tương ứng với tổng điểm 3 môn (tổ hợp các môn xét tuyển) theo thang điểm 10 đối với từng bài thi/môn thi (không nhân hệ số)

Trên đây là tất cả những thông tin giải đáp cho điểm ưu tiên là gì? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

Có thể bạn quan tâm

X