Doanh nghiệp đóng góp vai trò lớn trong nền phát triển kinh tế nói chung. Các doanh nghiệp đa số đều thực hiện quá trình sản xuất - kinh doanh, cung cấp dịch vụ để sinh lời. Vậy theo quy định của pháp luật doanh nghiệp là gì?
Doanh nghiệp là gì?
Định nghĩa doanh nghiệp là gì?
Khái niệm doanh nghiệp được quy định theo khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn được phân chia thành:
Doanh nghiệp nhà nước: gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định.
Doanh nghiệp Việt Nam: doanh nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
Và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định tại Điều 12 Luật này: là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp,
Đồng thời cũng là người đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết các vụ việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án cũng như các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, doanh nghiệp trên thị trường đều thông qua quá trình sản xuất - kinh doanh, cung cấp dịch vụ để có doanh thu. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những đặc điểm đặc trưng. (Ảnh minh họa)
Ví dụ về doanh nghiệp
Ví dụ về một số loại hình doanh nghiệp ở nước ta hiện nay
- Doanh nghiệp nhà nước: Tập đoàn điện lực Việt Nam
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: điện
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Công ty TNHH MTV 492, lĩnh vực hoạt động: xây dựng
- Công ty cổ phần: Công ty Cổ phần Ứng dụng công nghệ truyền thông CTC, lĩnh vực hoạt động: công nghệ - truyền thông….
Có những loại doanh nghiệp nào theo Luật Doanh nghiệp?
Theo Luật Doanh nghiệp thì có những loại hình doanh nghiệp sau:
- Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân: doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
Theo Luật Doanh nghiệp 2020, loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn được chia thành:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: là doanh nghiệp do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp trong đó Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng không vượt quá 50 thành viên.
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 Luật Doanh nghiệp 2020.
- Công ty cổ phần
Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định những đặc điểm của công ty cổ phần như sau:
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.”
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty.
- Công ty hợp danh
Theo Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020, công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
Đặc điểm của doanh nghiệp như thế nào?
Mỗi loại hình doanh nghiệp mang những đặc điểm đặc trưng, tuy nhiên cũng có những đặc điểm chung:
- Có tính hợp pháp: Khi muốn thành lập công ty phải có đại diện làm thủ tục, nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký kinh doanh, nhận giấy phép đăng ký
Khi được cấp phép kinh doanh, doanh nghiệp được công nhận hoạt động kinh doanh, được pháp luật bảo hộ, chịu sự ràng buộc bởi các quy định liên quan.
- Có tính tổ chức: Doanh nghiệp nào cũng có tổ chức điều hành, cơ cấu nhân sự, trụ sở giao dịch, có tài sản riêng và tư cách pháp nhân (trừ loại hình doanh nghiệp tư nhân)
- Có hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ:
Các doanh nghiệp khi thành lập đều có chung mục đích tạo ra lợi nhuận thông qua mua bán, sản xuất, kinh doanh hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ…
Ngoài ra, có một số doanh nghiệp xã hội đặc thù, hoạt động không vì lợi nhuận mà hướng đến cộng đồng, môi trường… như các doanh nghiệp về vệ sinh, điện, nước…
Doanh nghiệp có những quyền và nghĩa vụ gì
Quyền của doanh nghiệp
Doanh nghiệp hoạt động dưới sự bảo hộ của pháp luật, cũng như chịu sự ràng buộc với các quy định. Tuy nhiên theo Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp cũng có những quyền như sau:
- Doanh nghiệp được tự do kinh doanh ngành, nghề pháp luật không cấm.
- Doanh nghiệp được tự chủ kinh doanh, được lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh và chủ động điều chỉnh quy mô, ngành nghề kinh doanh.
- Được lựa chọn phương thức huy động, phân bổ, sử dụng vốn.
- Được tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
- Được kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Doanh nghiệp được tuyển dụng, thuê, sử dụng lao động theo đúng quy định
- Doanh nghiệp cũng được chủ động ứng dụng khoa học công nghệ nâng cao hiệu quả kinh doanh, khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
Ngoài ra, doanh nghiệp còn được chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp; từ chối các yêu cầu về cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật về quyền khiếu nại, tham gia tố tụng cũng như các quyền khác theo quy định…
Nghĩa vụ của doanh nghiệp
Bên cạnh các quyền nêu trên, các doanh nghiệp cũng phải thực hiện các nghĩa vụ theo Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2020:
Đầu tiên là phải đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, bảo đảm duy trì đủ điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
Tiếp đến, các doanh nghiệp cần thực hiện đầy đủ, kịp thời về việc đăng ký doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập, hoạt động của doanh nghiệp…
Doanh nghiệp đồng thời phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, trong các báo cáo.
Nếu phát hiện thông tin đã kê khai, báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ phải kịp thời sửa đổi, bổ sung.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần nộp thuế, thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định…
Mặt khác, doanh nghiệp không được phân biệt đối xử, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi, cưỡng bức lao động, sử dụng lao động chưa thành niên trái pháp luật.
Song song đó, cần hỗ trợ, tạo điều kiện cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề; thực hiện các chính sách, chế độ bảo hiểm ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế) và bảo hiểm khác cho người lao động…
Doanh nghiệp và công ty có giống nhau?
Khoản 10 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của phập luật nhằm mục đích kinh doanh.
Theo các nội dung trên, có thể thấy có tất cả 05 hình thức doanh nghiệp, gồm: Công ty TNHH; Công ty cổ phần; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Hộ kinh doanh.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp thường được phân loại theo tính chất, đặc điểm như doanh nghiệp nhà nước và Doanh nghiệp tư nhân; doanh nghiệp trong nước và Doanh nghiệp nước ngoài.
Công ty không có định nghĩa cụ thể nhưng theo pháp luật doanh nghiệp thì có các loại hình công ty sau: công ty TNHH 1 thành viên; công ty TNHH 2 thành viên; công ty cổ phần; công ty hợp danh.
Có thể thấy, công ty có đầy đủ các yếu tố của doanh nghiệp nhưng chỉ là một trong số các loại hình doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp và công ty không giống nhau, công ty chỉ là một phần nhỏ của doanh nghiệp.
Giải đáp một số thắc mắc về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức có tư cách pháp luật đúng không?
Theo khoản 1 Điều 74 Bộ luật dân sự 2015, 01 tổ chức được coi là có tư cách pháp nhân khi đáp ứng đủ 04 điều kiện:
- Tổ chức phải được thành lập theo quy định của luật
- Tổ chức phải có cơ cấu tổ chức theo quy định
- Tổ chức có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình
- Tổ chức phải nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Nếu tổ chức không đáp ứng được bất kỳ 01 trong 04 tiêu chí như trên thì không được coi là tư cách pháp nhân.
Các loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 2 thành viên, công ty TNHH 1 thành viên, công ty cổ phần đều đáp ứng cả 04 điều kiện tại Điều 74 Bộ Luật Dân sự 2015 nên có tư cách pháp nhân.
Đối với công ty hợp danh có tồn tại có thành viên góp vốn, là những thành viên có tài sản độc lập với công ty. Do đó, công ty hợp danh cũng là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.
Doanh nghiệp tư nhân theo khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp, có nghĩa tài sản của doanh nghiệp không còn độc lập với tài sản của cá nhân.
Do đó, mặc dù cũng là doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp nhưng không có tư cách pháp nhân.
Doanh nghiệp là pháp nhân thương mại đúng hay sai?
Căn cứ Điều 75 Bộ luật Dân sự thì:
1. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên.
Khoản 2 Điều luật này cũng quy định pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác.
Như vậy, doanh nghiệp là pháp nhân thương mại là đúng.
Doanh nghiệp có phải là tổ chức kinh tế?
Các văn bản pháp luật hiện hành không có quy định hay định nghĩa cụ thể, rõ ràng về tổ chức kinh tế. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại điểm 27 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về tổ chức kinh tế như sau:
Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy, có thể hiểu doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp có vốn nước ngoài) và hợp tác xã được coi là tổ chức kinh tế.
HieuLuat vừa thông tin giải đáp cho doanh nghiệp là gì? nếu còn thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp sớm nhất.