hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Bảy, 29/04/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Doanh nghiệp tư nhân là gì? Các đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân

Trong các loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp tư nhân được lựa chọn cho các mô hình kinh doanh nhỏ. Vậy doanh nghiệp tư nhân là gì? Những đặc điểm riêng biệt nào có ở các doanh nghiệp tư nhân? Mời bạn cùng đi tìm câu trả lời quan bài viết dưới đây. 

Doanh nghiệp tư nhân là gì?

Doanh nghiệp tư nhân là gì?

Doanh nghiệp tư nhân là gì? 

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một người làm chủ, người này phải có nghĩa vụ chịu trách nhiệm với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của bản thân.

Theo điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020 đang được áp dụng có định nghĩa về doanh nghiệp tư nhân như sau:

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

Đặc điểm của các doanh nghiệp tư nhân

Để thành lập một doanh nghiệp tư nhân, bạn cần phải nắm vững những kiến thức về các đặc điểm mà một doanh nghiệp tư nhân cần có để đạt được thành công và không vướng mắc phải vấn đề pháp lý.

Về quyền hạn của chủ sở hữu

Quyền hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân được quy định trong Điều 190, 191 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

- Quyền quản lý doanh nghiệp

  • Chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân có quyền đưa ra quyết định cho tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Trong việc quản lý và điều hành, chủ doanh nghiệp có thể trực tiếp đảm nhận hoặc thuê người khác để đảm nhiệm vai trò làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thay cho chủ sở hữu doanh nghiệp theo hợp đồng lao động hai bên đã ký kết. Tuy nhiên, chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân vẫn phải là người đứng ra trực tiếp chịu trách nhiệm với mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện cho doanh nghiệp theo pháp luật với tư cách là người yêu cầu giải quyết các vấn đề pháp lý như: Việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi hay nghĩa vụ liên quan trước trọng tài, tòa án và là người thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo pháp luật cho doanh nghiệp của mình.

- Quyền cho thuê doanh nghiệp

  • Chủ doanh nghiệp có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp mình sở hữu nhưng phải thông báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế bằng bản sao có công chứng văn bản và hợp đồng cho thuê trong thời gian 3 ngày kể từ thời điểm hợp đồng lao động có hiệu lực.
  • Trong thời gian cho thuê, chủ doanh nghiệp vẫn là người phải chịu trách nhiệm cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm với các hoạt động kinh doanh giữa chủ sở hữu và người được cho thuê sẽ quy định trong hợp đồng cho thuê.

- Quyền bán doanh nghiệp

  • Chủ sở hữu có quyền bán doanh nghiệp của mình cho cá nhân, tổ chức khác nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác phát sinh trước thời gian chuyển giao cho người mua của doanh nghiệp, nếu chưa có thỏa thuận từ trước giữa các bên có liên quan.
  • Hai bên chủ sở hữu muốn bán doanh nghiệp và người mua cần phải tuân thủ một cách chặt chẽ các quy định của pháp luật về lao động. Ngoài ra, người mua doanh nghiệp cần phải thực hiện đăng ký thay đổi chủ cho doanh nghiệp theo đúng quy định.

Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định vô hạn với doanh nghiệp

Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có quyền quyết định vô hạn với doanh nghiệp

Về vốn doanh nghiệp

Về vốn doanh nghiệp tư nhân được quy định trong Điều 188, 189 Luật doanh nghiệp 2020 như sau:

  • Vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân là do chủ doanh nghiệp đóng góp và tự đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.
  • Chủ sở hữu phải có trách nhiệm đăng ký tổng số vốn đầu tư một cách chính xác và trung thực, trong đó, số vốn đầu tư phải được nêu rõ bằng Đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các loại tài sản khác. Trường hợp dùng loại tài sản khác để góp vốn, trong bản đăng ký chủ sở hữu phải ghi rõ loại tài sản, số lượng  và giá trị còn lại của mỗi tài sản.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành chứng khoán và không được góp vốn thành lập hay mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty cổ phần (CP).
  • Toàn bộ vốn tài sản sử dụng trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm cả vốn vay và tài sản thuê, phải được ghi chép vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ, chi tiết và theo đúng quy định của pháp luật.
  • Nếu chủ doanh nghiệp muốn tăng hay giảm vốn đầu tư của mình vào các hoạt động kinh doanh trong quá trình hoạt động doanh nghiệp, sự thay đổi vốn này phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Nếu vốn đầu tư giảm xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký, chủ doanh nghiệp phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh thì mới được giảm vốn.

Vốn của doanh nghiệp tư nhân do chính chủ doanh nghiệp góp vốn

Vốn của doanh nghiệp tư nhân do chính chủ doanh nghiệp góp vốn

Về lợi nhuận doanh nghiệp

Về lợi nhuận doanh nghiệp tư nhân được quy định trong Điều 190 Luật doanh nghiệp 2020 như sau: Chủ sở hữu doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo đúng quy định của pháp luật.

Ưu điểm, nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân

Loại hình doanh nghiệp nào cũng có những ưu và nhược điểm riêng. Để giúp cho bạn có thêm thông tin để có thể quyết định lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp với bản thân, chúng tôi đưa ra các ưu và nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân như sau:

Ưu điểm

Loại hình doanh nghiệp tư nhân có các ưu điểm sau:

  • Trong doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu doanh nghiệp có quyền đưa ra quyết định cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách độc lập.
  • Lợi nhuận sau khi đã đóng thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác sẽ được chủ doanh nghiệp toàn quyền quyết định sẽ sử dụng lợi nhuận tạo ra được như thế nào.
  • Theo điều 189 Luật Doanh nghiệp 2020, vốn của doanh nghiệp là do chủ sở hữu tự đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nên không cần làm thủ tục chuyển giao quyền sở hữu như các loại hình doanh nghiệp khác.
  • Chủ doanh nghiệp có quyền và trách nhiệm vô hạn với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên dễ dàng chiếm được lòng tin của khách hàng hơn vì nếu như có bất kỳ chuyển biến xấu nào xảy ra, chủ doanh nghiệp phải đứng ra dùng toàn bộ tài sản của mình để giải quyết. Từ đó, khách hàng sẽ được hạn chế rủi ro khi hợp tác, đầu tư.

Doanh nghiệp tư nhân có nhiều ưu điểm nổi trội trong công tác quản lý

Doanh nghiệp tư nhân có nhiều ưu điểm nổi trội trong công tác quản lý

Nhược điểm

Bên cạnh những ưu điểm, loại hình doanh nghiệp tư nhân vẫn tồn tại những nhược điểm sau:

  • Chủ doanh nghiệp phải có trách nhiệm dùng toàn bộ tài sản doanh nghiệp và tài sản cá nhân của mình để giải quyết các khoản nợ mà doanh nghiệp không thể chi trả. Việc này, gây nên một áp lực tài chính không hề nhỏ cho chủ sở hữu và tiềm ẩn rủi ro cao vì dù công ty không đủ khả năng trả nợ và phá sản, chủ doanh nghiệp vẫn phải tiếp tục trả nợ bằng tài sản cá nhân.
  • Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành chứng khoán và không có quyền góp vốn hay mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần nên doanh nghiệp sẽ thường gặp phải tình trạng thiếu vốn khi cần một khoản vốn lớn để kinh doanh.
  • Chủ doanh nghiệp có quyền quyết định với toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty nên sẽ gây ra những bất cập trong việc đảm bảo yếu tố khách quan của các quyết định.

Những nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân xuất phát từ nhiều khía cạnh

Những nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân xuất phát từ nhiều khía cạnh

Kết luận

Trên đây là doanh nghiệp tư nhân là gì? Những đặc điểm của một doanh nghiệp tư nhân thường có. Mong rằng, bài viết có thể giải đáp thắc mắc và đưa ra những thông tin bổ ích cho bạn xoay quanh loại hình doanh nghiệp tư nhân thông qua những đặc điểm của loại hình này.

Có thể bạn quan tâm

X