Kỷ luật thường được nhắc đến trong công việc, học tập và cả trong sinh hoạt đời thường. Dù làm việc gì, nếu có tính kỷ luật thì mọi việc mới đi vào nề nếp, khuôn khổ, đúng quy định đặt ra. Kỷ luật là yếu tố quan trọng trong phát triển đất nước. Vậy kỷ luật là gì?
Kỷ luật là gì?
Kỷ luật là quy tắc xử sự chung do cơ quan, tổ chức đặt ra và những cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức đó phải tuân thủ, thực hiện theo nhằm tạo ra sự thống nhất để công việc, kết quả học tập…đạt chất lượng, hiệu quả cao.
Kỷ luật cũng có thể do cá nhân tự đặt ra cho bản thân. Kỷ luật góp phần đào tạo con người tập trung hướng đến mục tiêu, những gì đã đặt ra. Và cơ hội đến với thành công thường rộng mở hơn với những người có tính kỷ luật.
Kỷ luật luôn song hành với mỗi người dù họ sinh sống ở đâu, trong gia đình, ngoài xã hội, trong nhà trường, nơi làm việc…
Kỷ luật có thể có tính pháp lý hoặc không có tính pháp lý
- Đối với các tổ chức tư nhân: Kỷ luật là quy định cho các thành viên trong tổ chức, công ty/doanh nghiệp; các thành viên trong đó phải thực hiện. Nếu làm trái các quy định đó sẽ bị xử lý kỷ luật bằng cái hình thức tại nội quy đã quy định. Tính kỷ luật ở đây không mang tính pháp lý.
- Đối với cơ quan Nhà nước: Kỷ luật là khuôn mẫu mà các cán bộ, công viên chức phải tuân theo, nếu làm trái các quy tắc sẽ bị xử lý kỷ luật. Lúc này, xử lý kỷ luật mang tính pháp lý.
Tính kỷ luật là gì?
Tính kỷ luật là thể hiện của một cá nhân sau quá trình rèn luyện phấn đấu, tuân thủ nguyên tắc, khuôn khổ hoạt động của cơ quan, tổ chức.
Tính kỷ luật của cá nhân được thể hiện qua khả năng làm chủ hành vi, nhận thức của bản thân trong khuôn khổ, không chịu sự chi phối từ bên ngoài.
Người có tính kỷ luật luôn đặt ra kế hoạch, mục tiêu, cố gắng hoàn thành và đạt được kế hoạch, mục tiêu đó.
Trong đời sống, kỷ luật luôn song hành với mỗi người. Ảnh minh họa
Đặc điểm của kỷ luật là gì?
Kỷ luật có những đặc điểm cơ bản như sau:
- Được tạo ra trên nền tảng các chuẩn mực đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục
- Mang tính bắt buộc khi quy định trong các văn bản pháp luật, được thể hiện quy định trong các văn bản tổ chức, cơ quan nhà nước.
- Mỗi ngành nghề, lĩnh vực, tổ chức đều có các quy định riêng về kỷ luật.
Người có tình kỷ luật luôn có ý chí và lập trường vững; dù có gặp phải gian nan, khó khăn cũng không bỏ cuộc. Tình kỷ luật được thể hiện qua cả những hành động nhỏ nhất và không áp dụng một cách máy móc, cứng nhắc mà phải sáng tạo thực hiện mọi việc theo mục đích tốt nhất.
Tuy nhiên, không phải cá nhân trong một tập thể nào cũng có tính kỷ luật. Đây là đặc điểm, tính cách của từng cá nhân qua quá trình rèn luyện, học tập, phấn đấu, thực hiện các quy định được đặt ra trong công việc, học tập cũng như đời sống hằng ngày.
Lợi ích của kỷ luật đối với sự phát triển của xã hội
Một tập thể có tính kỷ luật cao được tạo nên từ những cá nhân có tính kỷ luật. Cơ quan, tổ chức có tính kỷ luật sẽ là cộng đồng văn minh, làm việc theo khuôn mẫu, chuẩn mực, sống có trách nhiệm với bản thân, tập thể và xã hội.
Nếu tính kỷ luật được nâng cao sẽ hạn chế được các tệ nạn, hành vi có tác động xấu đến trật tự xã hội; góp phần nâng cao lối sống của xã hội, giảm tình trạng vi phạm kỷ luật, thúc đẩy phát triển đất nước.
Bên cạnh đó, kỷ luật còn giúp cho bộ máy Nhà nước vững mạnh và là tấm gương cho các cá nhân trong xã hội noi theo.
Kỷ luật góp phần tạo nên thành công của tổ chức, tập thể và sự phát triển cho xã hội nói chung. Vì càng nhiều người có tính kỷ luật sẽ có nhiều người noi theo, góp phần xây dựng tập thể kỷ luật hùng mạnh trở thành nguồn lực quan trọng cho đất nước.
Xử lý kỷ luật là gì?
Trong một tập thể, tổ chức nếu một cá nhân không có tính kỷ luật, có hành vi vi phạm quy định, nội quy được tổ chức, cơ quan đặt ra hoặc vi phạm quy định pháp luật thì cá nhân đó sẽ bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật tương ứng với mức độ vi phạm.
Việc xử lý kỷ luật nhằm mục đích chấn chỉnh lại thái độ, nhận thức của người vi phạm để họ có thể rút kinh nghiệm cho bản thân.
Theo quy định hiện nay, xử lý kỷ luật áp dụng với hai đối tượng:
- Với người lao động trong các tổ chức, công ty/doanh nghiệp
- Với cán bộ, công viên chức
Xử lý kỷ luật đối với người lao động
Nguyên tắc xử lý kỷ luật
Căn cứ Điều 122 Bộ luật Lao động năm 2019, nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;
c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;
d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
Theo khoản 2, khoản 3 Điều này thì đối với 01 hành vi vi phạm kỷ luật không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động và khi một người lao động cùng lúc có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng hành vi vi phạm nặng nhất.
Ngoài ra theo khoản 4, không được xử lý kỷ luật lao động với người lao động đang:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này;
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Hình thức xử lý kỷ luật lao động
Căn cứ Điều 124 Bộ luật Lao động năm 2019, có 4 hình thức xử lý kỷ luật lao động, gồm:
Khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng, cách chức và sa thải
Xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
Khoản 1 Điều 2 Nghị định 112/2020 của Chính phủ, quy định nguyên tắc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức:
Khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp luật.
Bên cạnh đó tại khoản 2 Điều này thì mỗi một hành vi vi phạm chỉ xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Đồng thời nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự, nhân phẩm trong quá trình xử lý kỷ luật.
Hình thức xử lý kỷ luật
Điều 7 Nghị định 112/2020 quy định các hình thức xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức được quy định như sau:
Cán bộ | Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý | Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý |
- Khiển trách - Cảnh cáo - Cách chức - Bãi nhiệm | - Khiển trách - Cảnh cáo - Hạ bậc lương - Buộc thôi việc | - Khiển trách - Cảnh cáo - Giáng chức - Cách chức - Buộc thôi việc |
Căn cứ Điều 15 Nghị định 112/2020 của Chính phủ, các hình thức xử lý kỷ luật đối với viên chức được quy định như sau:
viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý | Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý |
- Khiển trách - Cảnh cáo - Buộc thôi việc | - Khiển trách - Cảnh cáo - Cách chức - Buộc thôi việc |
Trên đây là những thông tin giải đáp về kỷ luật là gì? Nếu còn câu hỏi hay vướng mắc bạn hãy gửi cho chúng tôi để được hỗ trợ.
>> Pháp luật là gì? Nguồn gốc, đặc điểm và vai trò của pháp luật