Mã số thuế cá nhân được dùng để cá nhân kê khai và nộp thuế vào ngân sách Nhà nước. Mã số này giúp Nhà nước dễ dàng hơn trong việc quản lý cá nhân người nộp thuế.
Mã số thuế thu nhập cá nhân là gì?
Theo Luật Quản lý thuế 2019:
Hiểu một cách đơn giản nhất, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế mà người có thu nhập phải nộp vào ngân sách Nhà nước, được trích từ tiền lương, tiền công và một số nguồn thu khác sau khi đã được tính các khoản giảm trừ.5. Mã số thuế là một dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.
Vậy, mã số thuế cá nhân (mã số thuế thu nhập cá nhân) chính là mã số dành riêng cho mỗi cá nhân. Hiện nay, mỗi người sẽ có một mã số thuế cá nhân duy nhất (trừ trường hợp do nhầm lẫn mà có 2 mã số thuế), tuy nhiên, không có hai cá nhân nào có chung một mã số thuế.
Thông qua mã số thuế cá nhân, nhà nước sẽ dễ dàng hơn trong việc quản lý thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế. Mã số này cũng giúp cá nhân dễ dàng kê khai các khoản thu nhập.Theo Thông tư 105/2020/TT-BTC, cấu trúc mã số thuế là: N1N2N3N4N5N6N7N8N9N10 - N11N12N13
Trong đó:- Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng của mã số thuế.
- Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến 9999999.- Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
- Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999.- Dấu gạch ngang (-) là ký tự để phân tách nhóm 10 chữ số đầu và nhóm 3 chữ số cuối.
Mã số thuế cá nhân do cơ quan thuế cấp cho cá nhân để quản lý (Ảnh minh họa)
Mã số thuế cá nhân có phải mã định danh cá nhân không?
Khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế 2019 quy định cá nhân được cấp 01 mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời là mã số thuế của cá nhân khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Ngoài ra, theo khoản 7 Điều 35 Luật Quản lý thuế 2019, khi mã số định danh cá nhân được cấp cho toàn bộ dân cư thì sử dụng mã số định danh cá nhân thay cho mã số thuế. Mã số định danh cá nhân chính là số căn cước công dân của mỗi cá nhân.Theo đó, trong thời gian tới, mã số thuế của cá nhân có thể là số căn cước công dân.
Có bắt buộc đăng ký mã số thuế cá nhân không?
Theo Thông tư 105, cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có uỷ quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế thì người nộp thuế nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập.
Trường hợp nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá nhân chỉ uỷ quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của mình với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc kê khai, nộp thuế.Như vậy, đăng ký mã số thuế là bắt buộc với cá nhân có thu nhập, dùng vào việc kê khai và nộp thuế.
Hồ sơ đăng ký mã số thuế của cá nhân gồm:
- Văn bản ủy quyền;- Một trong các giấy tờ của cá nhân (bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài).
Không nhớ mã số thuế cá nhân phải làm gì?
Nếu đã đăng ký mã số thuế cá nhân mà không nhớ mã số, bạn có thể tra cứu mã số thuế cá nhân qua 5 cách sau:
1. Tra cứu mã số thuế cá nhân trên trang Thuế Việt Nam
2. Tra cứu trên trang web Thuế điện tử
3. Tra cứu trên trang web mã số thuế
4. Tra cứu bằng ứng dụng Messenger
5. Tra cứu MST trên TNCNonline
Trên đây là thông tin mã số thuế thu nhập cá nhân là gì? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.