hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 31/03/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Mang thai hộ là gì? Ai được phép mang thai hộ?

Thực tế trong đời sống việc mang thai hộ không còn hiếm như trước. Vậy mang thai hộ là gì? Ai được phép mang thai hộ? Và mang thai hộ trong trường hợp nào là phạm pháp?

Mục lục bài viết
  • Mang thai hộ là gì?
  • Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
  • Mang thai hộ vì mục đích thương mại
  • Ai được mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?
  • Điều kiện mang thai hộ là gì?

Mang thai hộ là gì?

Theo Từ điển Bách khoa toàn thư mở thì:

Mang thai hộ (tiếng Anh: surrogacy) là việc một người phụ nữ mang thai và sinh con thay cho người khác. Người nhận con là cha mẹ của đứa trẻ, chứ không phải người mang thai hộ. Nhiều ca mang thai hộ thực hiện bằng cách cấy trứng đã thụ tinh của cặp cha mẹ vào tử cung của người mang thai hộ. Thông thường việc này cần phải có sự dàn xếp và thỏa thuận giữa người thuê và người được thuê.

Thực tế, có thể hiểu mang thai hộ là việc một người phụ nữ mang thai và sinh con không phải cho mình mà là thay cho người khác.

Việc mang thai hộ có sự thỏa thuận giữa người thuê và người được thuê mang thai.

mang thai hộ là gì có hai loại mang thai hộ

Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Là việc một người phụ nữ tự nguyện giúp mang thai cho cặp vợ chồng khi người vợ không thể mang thai và sinh con kể cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Việc mang thai hộ được thực hiện bằng việc lấy noãn của người vợ và tinh trùng của người chồng để thụ tinh trong ống nghiệm rồi cấy vào tử cung của người phụ nữ tự nguyện mang thai để người này mang thai và sinh con.

Việc mang thai hộ này không vì mục đích thương mại

Mang thai hộ vì mục đích thương mại

Là việc một người phụ nữ mang thai cho người khác thông qua việc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nhằm được hưởng lợi về kinh tế hoặc lợi ích khác.

Pháp luật Việt Nam, cụ thể tại điểm g khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình nghiêm cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại. Do đó, ở nước ta chỉ có thể mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.

Ai được mang thai hộ vì mục đích nhân đạo?

Căn cứ khoản 3 Điều 95 Luật Hôn nhân gia đình thì, người mang thai hộ phải đáp ứng đủ 05 điều kiện sau đây:

Thứ nhất, là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ;

Thứ hai, người mang thai hộ đã từng sinh con và chỉ được mang thai hộ 01 lần;

Thứ ba, người mang thai hộ phải ở độ tuổi phù hợp và có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về khả năng mang thai hộ;

Thứ tư, trong trường hợp người phụ nữ mang thai hộ có chồng thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của người chồng;

Thứ năm người mang thai hộ đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Điều kiện mang thai hộ là gì?

Khoản 1 khoản 2 Điều 95 Luật Hôn nhân gia đình quy định:

1. Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải được thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên và được lập thành văn bản.

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều luật này còn nói rõ về điều kiện mà vợ chồng có quyền nhờ người mang thai hộ phải đáp ứng gồm:

- Có xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản;

- Vợ chồng đang không có con chung;

- Đã được tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý.

Ngoài ra, việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo không được trái với quy định của pháp luật về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép thực hiện kỹ thuật mang thai hộ vì mục đích nhân đạo phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 98/2016/NĐ-CP:

+ Có ít nhất 02 năm kinh nghiệm thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm (kể từ ngày được Bộ Y tế cho phép thực hiện kỹ thuật này)

+ Tổng số chu kỳ thụ tinh trong ống nghiệm tối thiểu là 1.000 chu kỳ mỗi năm trong 02 năm.

vợ chồng nhờ mang thai hộ và bệnh viện thực hiện kỹ thuật phải đáp ứng các điều kiện quy địnhVợ chồng nhờ mang thai hộ và bệnh viện thực hiện kỹ thuật phải đáp ứng các điều kiện quy định.

Mang thai hộ vì mục đích thương mại, phạt thế nào?

Như đã biết thì Luật Hôn nhân gia đình nghiêm cấm mang thai hộ vì mục đích thương mại. Do đó, tùy theo mức độ, hành vi vi phạm của việc mang thai hộ vì mục đích thương mại sẽ bị xử phạt hành chính hoặc là xử lý hình sự.

Xử phạt vi phạm hành chính

Điều 60 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với hành vi mang thai hộ vì mục đích thương mại là từ 5 triệu đồng - 10 triệu đồng đối với

Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp do thực hiện hành vi vi phạm mà có được.

Truy cứu trách nhiệm hình sự 

Theo Điều 187 Bộ luật Hình sự mức phạt tiền là từ 50 triệu đồng - 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm với người nào tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại.

Phạt tù từ 01 năm - 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Đối với 02 người trở lên;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Người phạm tội còn có thể bị áp dụng biện pháp xử phạt bổ sung là:

- Phạt tiền từ 10 triệu đồng - 50 triệu đồng,

- Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.

Người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo có quyền, nghĩa vụ gì?

Về quyền và nghĩa vụ của người mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, Điều 97 Luật Hôn nhân gia đình có quy định rõ rằng:

1. Người mang thai hộ, chồng của người mang thai hộ có quyền, nghĩa vụ như cha mẹ trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và chăm sóc, nuôi dưỡng con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ; phải giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.

2. Người mang thai hộ phải tuân thủ quy định về thăm khám, các quy trình sàng lọc để phát hiện, điều trị các bất thường, dị tật của bào thai theo quy định của Bộ Y tế.

Bên cạnh đó, người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ.

Nếu kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến đủ 60 ngày.

Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình.

Bên cạnh đó, người mang thai hộ có quyền yêu cầu người nhờ mang thai hộ thực hiện việc hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe sinh sản.

Nếu vì lý do tính mạng, sức khỏe của mình hoặc sự phát triển của thai nhi, người mang thai hộ có quyền quyết định về:

- Số lượng bào thai

- Việc tiếp tục hay không tiếp tục mang thai phù hợp với quy định của pháp luật

Bên mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên nhờ mang thai hộ nhận con trong trường hợp bên nhờ mang thai hộ từ chối nhận con.

Quyền và nghĩa vụ của người nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo

Được nêu tại khoản 1 khoản 2 Điều 98 Luật Hôn nhân gia đình, theo đó:

1. Bên nhờ mang thai hộ có nghĩa vụ chi trả các chi phí thực tế để bảo đảm việc chăm sóc sức khỏe sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.

2. Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra. Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Đặc biệt là bên nhờ mang thai hộ không được từ chối nhận con. Nếu bên nhờ mang thai hộ chậm nhận con hoặc vi phạm nghĩa vụ về nuôi dưỡng, chăm sóc con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con theo quy định đồng thời sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật có liên quan.

Nếu gây thiệt hại cho bên mang thai hộ thì phải bồi thường. Nếu bên nhờ mang thai hộ chết thì con được hưởng thừa kế đối với di sản của bên nhờ mang thai hộ theo quy định của pháp luật.

Bên nhờ mang thai hộ có quyền yêu cầu Tòa án buộc bên mang thai hộ giao con nếu bên mang thai hộ từ chối giao con.

Trên đây là thông tin về giải đáp cho Mang thai hộ là gì?Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ trực tiếp đến tổng đài  19006199 để được tư vấn kịp thời.

Có thể bạn quan tâm

X