Phạm tội là hành động thực hiện tội phạm. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sự, tội phạm được phân thành nhiều loại.
Phạm tội lần đầu là gì?
Theo nội dung tại Công văn số 01/2017/GĐ-TANDTC thì:
Phạm tội lần đầu là từ trước đến nay chưa phạm tội lần nào. Nếu trước đó đã phạm tội và bị kết án, nhưng đã được xóa án tích hoặc chưa bị kết án, nhưng đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa bị kết án, chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự nay bị truy cứu trách nhiệm hình sự trong cùng lần phạm tội sau, thì không được coi là phạm tội lần đầu.
Còn tại Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP, các trường hợp được coi là phạm tội lần đầu và có thể xem xét nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Trước đó chưa phạm tội lần nào
- Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự
- Trước đó đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng được áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
- Trước đó đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích.
Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP quy định phạm tội lần đầu là một trong những điều kiện tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đang chấp hành án phạt tù về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Như vậy, có thể hiểu phạm tội lần đầu là việc một người chưa phạm tội lần nào từ trước đến nay hoặc có phạm tội nhưng được miễn trách nhiệm hình sự, được áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc thuộc trường hợp được coi là không có án tích.
Phạm tội lần đầu có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự không? (Ảnh minh họa)
Phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng là gì?
Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015.
Theo nội dung trên chúng ta đã biết được phạm tội lần đầu là gì? Vậy phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng có thể hiểu thế nào?
Cũng tại Công văn số 01/2017/GĐ-TANDTC thì phạm tội thuộc trường hợp ít nghiêm trọng” là phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
- Phạm tội gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội phạm ấy là đến 3 năm tù
- Phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng người phạm tội có vị trí, vai trò thứ yếu, không đáng kể trong vụ án có đồng phạm.
Như vậy, Tòa án chỉ áp dụng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự “phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng” quy định tại điểm i khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 khi có đủ hai yếu tố “phạm tội lần đầu” và “thuộc trường hợp ít nghiêm trọng”.
Nếu bị cáo phạm tội lần đầu mà không phải thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc ngược lại phạm tội thuộc trường hợp ít nghiêm trọng nhưng lần phạm tội này không phải là phạm tội lần đầu thì không áp dụng điểm i khoản 1 Điều 51 BLHS năm 2015.
Trường hợp được coi là không có án tích là trường hợp nào?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 69 và khoản 1 Điều 107 Bộ luật Hình sự, thì các trường hợp sau đây được coi là không có án tích:
- Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt
- Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị kết án
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý
- Người bị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Trên đây là các thông tin giải đáp cho câu hỏi phạm tội lần đầu là gì? Nếu bạn còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
>> Phạm tội quả tang là gì? Ai có quyền bắt người phạm tội quả tang?