hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 15/05/2024
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Phụ cấp khu vực là gì? [Cập nhật 2024]

Ngoài tiền lương thì cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang làm việc ở một số khu vực đặc thù, khó khăn sẽ được phụ cấp khu vực. Vậy phụ cấp khu vực là gì? 

Câu hỏi: Tôi hiện đang là viên chức tại một đơn vị sự nghiệp công lập đang làm việc tại vùng núi có điều kiện sống vô cùng khó khăn. Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp của tôi thì ngoài lương cố được hưởng thêm phụ cấp khu vực không? Nếu có thì mức phụ cấp khu vực và cách tính phụ cấp khu vực cụ thể như thế nào?

Phụ cấp khu vực là gì? 

Phụ cấp khu vực là một trong các khoản phụ cấp lương của cán bộ, công chức, viêc chức.

Mục đích của việc chi trả phụ cấp khu vực nhằm để hỗ trợ phát triển và cải thiện điều kiện sống của người lao động trong những khu vực có điều kiện kinh tế hoặc xã hội khó khăn hơn, thông qua việc cung cấp nguồn lực tài chính; giúp cân bằng phát triển kinh tế và xã hội giữa các khu vực khác nhau.

Phụ cấp khu vực là gì?

Tuy nhiên hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể định nghĩa thế nào là phụ cấp khu vực. Mặc dù vậy, có thể thông qua quy định sau đây để hiểu phụ cấp khu vực là gì?

Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP vể chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang có quy định như sau:

“Phụ cấp khu vực áp dụng đối với các đối tượng làm việc ở những nơi xa xôi, hẻo lánh và khí hậu xấu.”

Như vậy, có thể giải thích phụ cấp khu vực là khoản chi phí được cung cấp cho những người làm việc ở những vùng khí hậu xấu, xa xôi, hẻo lánh, việc đi lại và quá trình sinh hoạt khó khăn.

Nguyên tắc xác định phụ cấp khu vực là gì?

Dựa trên quy định ở phần trên, khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT có quy định cụ thể hướng dẫn ba nguyên tắc xác định phụ cấp khu vực như sau:

- Nguyên tắc 1 - Các yếu tố xác định phụ cấp khu vực: gồm 03 yếu tố

Thứ nhất là yếu tố địa lý tự nhiên như: khí hậu xấu, thể hiện ở mức độ khắc nghiệt về nhiệt độ, độ ẩm, độ cao, áp suất không khí, tốc độ gió,… cao hơn hoặc thấp hơn so với bình thường, làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người;

Thứ hai là yếu tố xa xôi, hẻo lánh (mật độ dân cư thưa thớt, xa các trung tâm văn hoá, chính trị, kinh tế, xa đất liền…), đường xá, cầu cống, trường học, cơ sở y tế, dịch vụ thương mại thấp kém, đi lại khó khăn, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của con người:

Ngoài ra, khi xác định phụ cấp khu vực có thể xem xét bổ sung các yếu tố đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, sình lầy.

- Nguyên tắc 2 - Phụ cấp khu vực được quy định chủ yếu theo địa giới hành chính xã, phường, thị trấn: Các cơ quan, đơn vị, công ty nhà nước đóng trên địa bàn xã nào thì hưởng theo mức phụ cấp khu vực của xã đó. Một số trường hợp đặc biệt đóng xa dân hoặc giáp ranh với nhiều xã được xem xét để quy định mức phụ cấp khu vực riêng.

- Nguyên tắc 3: Khi các yếu tố dùng xác định phụ cấp khu vực hoặc địa bàn xã thay đổi (chia, nhập, thành lập mới…) thì phụ cấp khu vực được xác định hoặc điều chỉnh lại cho phù hợp.

Đối tượng được áp dụng phụ cấp khu vực là ai?

Căn cứ Mục I Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT, các đối tượng được áp dụng phụ cấp khu vực gồm có:

- Cán bộ, công chức viên chức đang trong thời gian tập sự, thử  việc và lao động hợp đồng đã được xếp lương theo bảng lương, làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

- Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn.

- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước, được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

- Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.

- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.

- Những người làm việc trong các công ty nhà nước..

- Những người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương.

- Thương binh (kể cả thương binh loại B, người hưởng chính sách như thương binh), bệnh binh hưởng trợ cấp hàng tháng mà không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Mức phụ cấp khu vực và cách tính phụ cấp khu vực

Mức tiền phụ cấp khu vực được tính theo công thức sau:

Mức tiền phụ cấp khu vực = Hệ số phụ cấp khu vực x Mức lương tối thiểu chung

Trong đó, hệ số phụ cấp khu vực và mức lương tối thiểu chung được quy định như sau:

- Hệ số phụ cấp khu vực: hệ số phụ cấp khu vực gồm 7 mức: 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7 và 1,0 so với mức lương tối thiểu chung (khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT).

Cụ thể về hệ số mức phụ cấp khu vực của từng địa phương, đơn vị; quý bạn đọc có thể tham khảo thêm Phụ lục Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT.

Lưu ý: Đối với hạ sĩ quan và chiến sĩ nghĩa vụ thuộc lực lượng vũ trang, phụ cấp khu vực được tính so với mức phụ cấp quân hàm binh nhì.

- Mức lương tối thiểu chung: mức lương cơ sở áp dụng từ ngày 01/7/ 2023 là 1.800.000 đồng/tháng (Nghị định số 24/2023/NĐ-CP).

Mức phụ cấp khu vực và cách tính phụ cấp khu vực

Như vậy mức phụ cấp khu vực hiện hành được tổng hợp theo bảng dưới đây như sau:

Hệ số phụ cấp khu vực
Mức tiền phụ cấp khu vực (VND)

0,1

180.000

0,2

360.000

0,3

540.000

0,4

720.000

0,5

900.000

0,7

1.260.000

1,0

1.800.000

Lưu ý: Mức lương cơ sở nêu trên sẽ bị bãi bỏ từ ngày 01/7/2024 khi thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW. Hiểu Luật sẽ cập nhật khi có thông tin hướng dẫn.

Trên đây là nội dung giải đáp cụ thể cho câu hỏi Phụ cấp khu vực là gì? [Cập nhật 2024]

Gọi ngay cho các chuyên viên pháp lý của chúng tôi theo số  19006192 để được giải đáp, hỗ trợ nếu có vướng mắc về các quy định của pháp luật

Có thể bạn quan tâm

X