Bài viết này giải thích quản chế là gì, đồng thời cung cấp thông tin về quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án quản chế theo quy định của pháp luật hình sự.
Quản chế là gì?
Quản chế được quy định tại Điều 43 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
Quản chế là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo quy định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.Thời hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Theo quy định trên, hình phạt quản chế là một hình thức cư trú bắt buộc, kèm theo điều kiện là phải cải tạo ở nơi cư trú, có sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương nơi họ đến cư trú sau khi chấp hành xong hình phạt tù.
Trong thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý đi ra khỏi nơi cư trú, đồng thời bị tước một số quyền công dân, bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Về đối tượng áp dụng, hình phạt này áp dụng với các tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc trong những trường hợp khác như: Tội giết người; Tội mua bán người; Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; Tội cướp tài sản; Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; Tội khủng bố… Phần lớn các tội có quy định hình phạt quản chế đều quy định hình phạt cấm cư trú và ngược lại.
Quản chế là gì? (Ảnh minh họa)
Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế
Quyền, nghĩa vụ của người bị quản chế được quy định tại Luật Thi hành án hình sự 2019. Theo đó:
Người chấp hành án quản chế có các quyền:
- Sinh sống cùng gia đình nơi áp dụng hình phạt quản chế;
- Lựa chọn việc làm thích hợp (trừ các ngành, nghề hoặc công việc mà người chấp hành án không được làm); được hưởng thành quả lao động do mình làm ra;
- Được tự do đi lại trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi áp dụng hình phạt quản chế;
- Được xét miễn chấp hành thời hạn áp dụng hình phạt quản chế còn lại.
Người chấp hành án quản chế có các nghĩa vụ:
- Chịu sự kiểm soát, giáo dục của UBND xã và nhân dân địa phương; không tự ý rời khỏi nơi quản chế;
- Mỗi tháng một lần vào tuần đầu tiên của tháng, đến trình diện và báo cáo với UBND xã nơi quản chế về việc chấp hành quy định về quản chế;
- Có mặt tại địa điểm quy định khi UBND xã triệu tập, nếu vắng mặt thì phải có lý do chính đáng;
- Phải chấp hành nghiêm chính sách, pháp luật và quy định của chính quyền; tích cực tham gia lao động, học tập, cải tạo để trở thành người có ích;
- Nếu được cho phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp hành án phạt phải khai báo tạm vắng; trình diện, xuất trình giấy phép, đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến; trở về nơi quản chế đúng hạn và trình diện với UBND xã.
Người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ bị xử lý thế nào?
Tại Điều 116 Bộ luật Thi hành án hình sự quy định, trong trường hợp người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ thì Công an cấp xã lập biên bản vi phạm và lưu hồ sơ thi hành án.
Trong đó, nếu đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc không có lý do chính đáng thì thời gian này không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế.
Người chấp hành án phạt quản chế nếu vi phạm nghĩa vụ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trên đây là giải thích về quản chế là gì và các vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người chấp hành án quản chế. Nếu có thắc mắc về vấn đề khác, độc giả hãy để lại câu hỏi cho chúng tôi để được giải đáp.
>> Cấm cư trú là gì? Thủ tục cấm cư trú thực hiện như thế nào?