hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 02/05/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Tài sản chung của vợ chồng là gì? Xác định có dễ không?

Trong quan hệ hôn nhân đặc biệt là khi ly hôn, việc xác định tài sản chung hay riêng rất quan trọng. Tài sản chung của vợ chồng là gì? Xác định có dễ không?

Tài sản chung của vợ chồng là gì?

Hiện nay, pháp luật không có định nghĩa cụ thể về tài sản chung vợ, chồng hiện. Tuy nhiên, theo cách hiểu thông thường, tài sản chung của vợ chồng chính là những tài sản do vợ và chồng cùng sở hữu.

Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định, tài sản chung vợ, chồng bao gồm:

- Tài sản do vợ, chồng tạo ra;

- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ chồng (Sau khi đăng ký kết hôn thì tài sản do vợ, chồng kiếm được do kinh doanh, đi làm đều là tài sản chung dù chỉ có một người tạo ra thu nhập, chẳng hạn tiền do vợ kiếm được do mở cửa hàng kinh doanh thực phẩm sạch hay đi làm tại doanh nghiệp có ký hợp đồng lao động).

- Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng (Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại; Lợi tức là khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản), gồm (căn cứ Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP)

+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình như khi cây ra hoa, quả thì hoa, quả là hoa lợi

+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình như cho thuê nhà riêng của chồng thì tiền cho thuê lại là tài sản chung của vợ chồng)

- Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Theo Điều 9 Nghị định 126/2014, các thu nhập này gồm:

+ Tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp (trừ những quyền liên quan đến nhân thân như khoản trợ cấp, ưu đãi người có công hoặc gắn với nhân thân của người đó);

+ Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước theo quy định của Bộ luật Dân sự (chẳng hạn chồng nhặt được ví tiền thì đây là tài sản chung vợ chồng).

+ Thu nhập hợp pháp khác.

- Quyền sử dụng đất vợ, chồng có được sau khi kết hôn trừ khi vợ, chồng được thừa kế riêng (được bố mẹ lập di chúc cho riêng), được tặng cho riêng (bố mẹ sang tên cho riêng vợ) hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng (bán nhà là tài sản riêng để mua căn nhà khác trong thời kỳ hôn nhân);

- Tài sản vợ, chồng đang tranh chấp nhưng không chứng minh được đó là tài sản riêng.

tai san chung cua vo chong la gi

Xác định tài sản chung của vợ chồng có dễ không?

Mặc dù pháp luật có quy định tương đối rõ ràng về tài sản chung, tài sản riêng  của vợ, chồng nhưng việc xác định trên thực tế không phải là điều đơn giản. Nếu không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, khi có tranh chấp xảy ra, việc chứng minh được tài sản riêng hoặc chung rất quan trọng. Nếu không chứng minh được tài sản riêng thì tài sản này ngay lập tức bị gộp vào khối tài sản chung và được chia khi ly hôn.

Vì thế, khi xác lập quyền tài sản riêng, ai cũng nên "cẩn thận" lưu giữ lại các giấy tờ chứng minh tài sản riêng gồm:

- Hợp đồng mua bán, hóa đơn, chứng từ về việc mua bán, tặng cho… nhằm chứng minh tài sản có được trước khi kết hôn hoặc được tặng cho riêng;

- Văn bản phân chia tài sản vợ chồng đã công chứng theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc pháp luật: Nhằm chứng minh tài sản trong thời kỳ hôn nhân nhưng đã được phân chia;

- Các giấy tờ liên quan đến việc thừa kế, tặng cho, chia riêng: Chứng minh tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng;

- Bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác…

Trên đây là giải đáp tài sản chung của vợ chồng là gì? Xác định có dễ không? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Khi nào tài sản riêng của vợ chồng trở thành tài sản chung?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X