Trong quan hệ vợ chồng, ngoài những nghĩa vụ và trách nhiệm hai bên phải thực hiện với nhau còn phát sinh các vấn đề về tài sản. Đó có thể là tài sản chung hoặc tài sản riêng của vợ, chồng.
Sở hữu chung là gì?
Điều 207 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản
Có thể hiểu sở hữu chung là hình thức sở hữu của hai hay nhiều chủ thể với một khối tài sản chung. Và khi hai hoặc nhiều người cùng có chung tài sản thì những người đó được gọi là đồng sở hữu. Bộ luật dân sự 2015 quy định về sở hữu chung gồm:
- Sở hữu chung theo phần (Điều 209)
- Sở hữu chung hợp nhất (Điều 210)
- Sở hữu chung của cộng đồng (Điều 211)
- Sở hữu chung của các thành viên gia đình (Điều 212)
- Sở hữu chung của vợ chồng (Điều 213)…
Tài sản chung hợp nhất là việc sở hữu của 02 hay nhiều chủ thể đối với 01 khối tài sản chung. (Ảnh minh họa)
Tài sản chung hợp nhất là gì?
Căn cứ theo Điều 210 Bộ luật Hình sự thì sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó, phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định
Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung.
Như vậy có thể hiểu tài sản chung hợp nhất là việc sở hữu của hai hay nhiều chủ thể đối với một khối tài sản chung và phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định.
Tài sản chung hợp nhất của vợ chồng là gì?
Thông thường quyền sở hữu chung hợp nhất chỉ phát sinh trong quan hệ hôn nhân và gia đình. Điều 213 Bộ luật Dân sự đã xác định sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.
Bên cạnh đó, vợ, chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.
Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.
Ví dụ: Nếu bạn có một ngôi nhà, mà ngôi nhà đó là tài sản chung hợp nhất của vợ, chồng và bạn muốn bán thì bạn phải được sự đồng ý bằng văn bản ủy quyền hoặc văn bản có chữ ký của người còn lại.
Như vậy, vợ chồng đều được bình đẳng trong quan hệ gia đình. Điều 33 và Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cũng quy định cụ thể về tài sản chung cũng như tài sản riêng của vợ và chồng.
Cụ thể:
- Tài sản tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, tài sản vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án...
- Tài sản chung là tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân…
Trong sở hữu chung hợp nhất các chủ sở hữu chung có quyền được hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung là như nhau, nếu không có thoả thuận khác.
Trên đây là giải đáp thông tin về tài sản chung hợp nhất là gì? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
>> Tài sản chung của vợ chồng gồm những loại nào?
>> Muốn bán tài sản chung của vợ chồng cần điều kiện gì?