Hành vi cố ý gây thương tích xảy ra tương đối nhiều, nhất là ở giới trẻ hiện nay. Hành vi này không chỉ xẩm phạm đến sức khỏe người khác mà còn ảnh hưởng đến an ninh, trật tự xã hội. Người có hành vi cố ý gây thương tích có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Cố ý gây thương tích là gì?
Cố ý gây thương tích là hành vi của một cá nhân, tổ chức cố ý (trực tiếp hoặc gián tiếp) xâm phạm thân thể, sức khỏe của người khác và gây ra thương tích. Hành vi cố ý gây thương tích thường được thể hiện thông qua: Đánh, đâm, đấm đá, chém,...
So với hành vi giết người, cố ý gây thương tích có tính chất và mức độ nhẹ hơn, chủ thể gây ra hành vi cố ý gây thương tích chỉ mong muốn nạn nhân bị thương hoặc tổn hại đến sức khỏe. Đây được xác định là một trong những tội danh phổ biến hiện nay.
Cố ý gây thương tích là gì? Bị xử phạt thế nào? (Ảnh minh họa)
Khung hình phạt với Tội cố ý gây thương tích thế nào?
Theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017, tùy vào mức độ vi phạm mà khung hình phạt được quy định khác nhau. Trong đó, chia thành 05 khung hình phạt chính, gồm:
| Hành vi phạm tội | Mức phạt tù |
Khung 01 | Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể: - Từ 11% - 30%; hoặc - Dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp: + Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; + Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; + Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; + Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; + Có tổ chức;...
| - Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm; hoặc - Phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. |
Khung 02 | - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà: + Tỷ lệ tổn thương từ 31% -60%; + Tỷ lệ tổn thương từ 11% - 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương của mỗi người từ 11% - 30%; - Phạm tội 02 lần trở lên; - Tái phạm nguy hiểm;
| Phạt tù từ 02 năm – 06 năm |
Khung 03 | - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà: + Tỷ lệ tổn thương từ 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp tại điểm b khoản 4 Điều này; + Từ 31% - 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà: + Tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% - 60%; + Tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% - 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
| - Phạt tù từ 05 năm - 10 năm |
Khung 04 | - Làm chết người; - Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà: + Tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; + Tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% - 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này. - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
| Phạt tù từ 07 năm - 14 năm |
Khung 05 | - Làm chết 02 người trở lên; - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
| Phạt tù từ 12 năm - 20 năm hoặc tù chung thân.
|
Xét trong trường hợp của em trai bạn, nếu có đầy đủ yếu tố cấu thành Tội cố ý gây thương tích thì mức hình phạt có thể được áp dụng là từ 02 năm – 06 năm tủ với hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương từ 31% - 60%.
Trường hợp có các tình tiết giảm nhẹ khác thì mức hình phạt bị áp dụng có thể sẽ thấp hơn.
Đánh người nhưng không gây thương tích có bị truy cứu TNHS?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017, hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Theo quy định trên, ngay cả khi bạn có hành vi cố ý gây thương tích nhưng tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% (có thể là không để lại thương tích) thì vẫn có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự nếu thuộc một trong các trường hợp trên.
Ví dụ, hành vi cố ý gây thương tích đối với đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình; hành vi có tổ chức,...
Mặt khác, nếu có hành vi cố ý gây thương tích mà tỷ lệ thương tật dưới 11% và không thuộc một trong các trường hợp nêu trên có thể bị phạt hành chính theo điểm e khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Cụ thể, mức phạt được quy định đối với hành vi cố ý gây thương tích cho người khác là từ 02 - 03 triệu đồng. Ngoài ra, người vi phạm còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
Đánh người gây thương tích do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng có bị đi tù?
Liên quan đến vấn đề của bạn, tại Điều 136 Bộ luật Hình sự 2015 đã có quy định như sau:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Theo đó, để xác định hành vi của bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không cần xem tỷ lệ tổn thương do hành vi của bạn gây ra. Trong đó:
- Tỷ lệ tổng thương từ 31% - 60%: Bị phạt tiền từ 05 - 20 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
- Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm nếu:
+ Gây thương tích đối hoặc gây tổn hại sức khỏe với 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% - 60%;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Trên đây là giải đáp về cố ý gây thương tích là gì. Nếu bạn còn có thêm vướng mắc, có thể gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.