hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 24/01/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Thừa phát lại là gì? Điều kiện trở thành Thừa phát lại thế nào?

Khi gặp các vấn đề về pháp lý, có thể bạn đã từng nghe đến Thừa phát lại. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ Thừa phát lại là gì và các vấn đề liên quan đến Thừa phát lại.

Mục lục bài viết
  • Thế nào là Thừa phát lại?
  • Điều kiện để trở thành Thừa phát lại là gì?
  • Hồ sơ xin bổ nhiệm và cấp thẻ hành nghề Thừa phát lại
  • Một số vấn đề khác về Thừa phát lại cần biết
  • 1. 5 nội dung Thừa phát lại không được thực hiện

Thế nào là Thừa phát lại?

Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP nêu rõ:

Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

Trong đó:

- Tống đạt là thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện.

- Vi bằng là văn bản ghi lại sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến. Vi bằng được lập theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.

Việc lập vi bằng được Thừa phát lại thực hiện nhiều nhất trong các giao dịch đất đai, đây sẽ là một trong những nguồn chứng cứ chính xác để dùng khi xảy ra tranh chấp. Điều nàu cũng được ghi nhận tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:

Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Thừa phát lại là gì? Điều kiện trở thành Thừa phát lại thế nào? (Ảnh minh họa)


Điều kiện để trở thành Thừa phát lại là gì?

Tại Điều 6 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện bổ nhiệm Thừa phát lại như sau:

- Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có độ tuổi không quá 65, chấp hành Hiến pháp, pháp luật và có đạo đức tốt.

- Có bằng tốt nghiệp đại học/sau đại học chuyên ngành Luật.

- Công tác pháp luật từ 03 năm trở lên sau khi có bằng chuyên ngành Luật.

- Tốt nghiệp khóa đào tạo bồi dưỡng nghề Thừa phát tại Học viện Tư pháp hoặc công nhận tương đương với người được đào tạo ở nước ngoài hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề Thừa phát lại.

- Đạt yêu cầu trong kỳ thi kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại.

Với trường hợp có các giấy tờ sau đây sẽ được miễn đào tạo nghề Thừa phát lại (theo Điều 5 Thông tư 05/2020/TT-BTP):

- Quyết định bổ nhiệm Thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên, điều trai viên… kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm các chức vụ này từ 05 năm trở lên…

- Thẻ luật sư, thẻ công chứng viên kèm theo gian đã hành nghề luật sư, công chứng từ 05 năm trở lên…

- Quyết định bổ nhiệm Giáo sư, Phó Giáo sư ngành luật, Bằng tiến sĩ Luật…

 

Hồ sơ xin bổ nhiệm và cấp thẻ hành nghề Thừa phát lại

Theo Điều 7 Nghị định 08/2020/NĐ-CP, những người đủ tiêu chuẩn được tham gia khóa đào tạo nghề Thừa phát lại tại Học viện Tư pháp thuộc Bộ Tư pháp.

Theo đó, hồ sơ đăng ký tham gia gồm các giấy tờ sau:

- Giấy đăng ký tham gia khóa đào tạo nghề Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

- Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu.

Thời gian đào tạo nghề Thừa phát lại là 06 tháng; người hoàn thành khóa đào tạo được cấp Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề Thừa phát lại.

Sau khi được cấp Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghề Thừa phát lại, người có đủ điều kiện bổ nhiệm Thừa phát lại như đã nêu trên, nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tập sự.

Hồ sơ bao gồm:

- Đơn đề nghị bổ nhiệm Thừa phát lại theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

- Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

- Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính bằng tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học chuyên ngành luật để đối chiếu;

- Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;

- Bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề Thừa phát lại để đối chiếu.

Trong thời hạn 10 ngày, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp từ chối đề nghị phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

 

Một số vấn đề khác về Thừa phát lại cần biết

1. 5 nội dung Thừa phát lại không được thực hiện

Điều 4 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định những việc Thừa phát lại không được làm gồm:

- Tiết lộ thông tin về công việc của mình hoặc sử dụng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, cơ quan.

- Đòi hỏi lợi ích vật chất ngoài chi phí đã ghi nhận trong hợp đồng.

- Kiêm nhiệm công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá, thanh lý tài sản.

- Không nhận những vụ việc liên quan đến quyền, lợi ích bản thân và vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, ông bà nội, ông bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì, anh chị em ruột của Thừa phát lại hoặc của vợ/chồng; cháu ruột gọi Thừa phát lại là ông, bà, chú, cậu, cô, dì.

- Công việc bị cấm khác.

2. Thừa phát lại có được công chứng giấy tờ không?

Khoản 1 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014 quy định như sau:

Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.

Như vậy, công chứng chỉ thực hiện theo Luật Công chứng, do Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Trong khi đó, Thừa phát lại chỉ có nhiệm vụ tống đạt văn bản, lập vi bằng, xác mình điều kiện thi hành án… mà không được thực hiện việc công chứng.

Đồng thời, khoản 2 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP cũng khẳng định:

Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác. Cùng với đó, khoản 3 Điều 4 Nghị định 08/2020 cũng quy định Thừa phát lại không được kiêm nhiệm hành nghề công chứng. Như vậy, Thừa phát lại không có nhiệm vụ công chứng văn bản.

3. Chi phí Chi phí lập vi bằng thừa phát lại là bao nhiêu?

Theo khoản 1 Điều 64 Nghị định 08/2020, chi phí lập vi bằng được xác định theo thỏa thuận của người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại và được xác định theo hai căn cứ:

- Công việc thực hiện.

- Theo giờ làm việc.

Như vậy, sẽ không có mức giá lập vi bằng cụ thể. Chi phí lập vi bằng sẽ tùy thuộc theo từn vụ việc, yêu cầu riêng.

Nếu còn thắc mắc về vấn đề liên quan đến Thừa phát lại, hãy để lại câu hỏi để chúng tôi hỗ trợ bạn hoặc gọi đến hotline  19006199 để được tư vấn.

Có thể bạn quan tâm

X