hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 04/03/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Thuế thu nhập cá nhân là gì? Ai phải nộp?

Thuế nói chung là một khoản thu bắt buộc vào ngân sách nhà nước, được pháp luật quy định rõ ràng. Trong các loại thuế, thuế thu nhập cá nhân rất được quan tâm.

Mục lục bài viết
  • Thuế thu nhập cá nhân là gì?
  • Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
  • Thu nhập bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
  • Tính thuế thu nhập cá nhân online được không?

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Theo Wikipedia, thuế là một khoản tài chính bắt buộc phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau. Việc không trả tiền, cùng với việc trốn tránh hoặc chống lại việc nộp thuế, sẽ bị pháp luật chế tài. Thuế bao gồm thuế trực tiếp hoặc gián tiếp.

Hiện nay, Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và các văn bản hướng dẫn thi hành không đưa ra khái niệm cụ thể về thuế thu nhập cá nhân.

Theo cách phân tích từ ngữ thông thường, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế đánh vào thu nhập của mỗi cá nhân.

Dựa vào định nghĩa nêu trên và các quy định của pháp luật được ghi nhận tại Luật Thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, có thể hiểu thuế thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu (thu trực tiếp), tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ.

Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:

- Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)

- Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).

Thuế thu nhập cá nhân có vai trò quan trọng với ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần thực hiện công bằng xã hội:

- Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước

-  Góp phần thực hiện công bằng xã hội: thuế thu nhập cá nhân thường chỉ áp dụng với những đối tượng có thu nhập trung bình trở lên, cao hơn mức khởi điểm thu nhập chịu thuế, không đánh vào các cá nhân có thu nhập thấp, vừa đủ nuôi sống bản thân và gia đình. Do đó, thuế thu nhập cá nhân có vai trò quan trọng góp phần thực hiện chính sách công bằng xã hội.

- Điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Thông qua việc điều tiết giảm bớt thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao, và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp hơn, thuế thu nhập cá nhân góp phần quan trọng trong việc tăng các chế độ phúc lợi xã hội.

- Phát hiện thu nhập bất hợp pháp.

thue thu nhap ca nhan la gi
Thuế TNCN là thuế trực tiếp đánh vào thu nhập (Ảnh minh họa)

Ai phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Ngay từ tên gọi, ta có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân thu dựa trên thu nhập của mỗi cá nhân. Nhiều người cho rằng chỉ phải đóng thuế thu nhập cá nhân với các khoản lương, thường. Tuy nhiên, đây là cách hiểu sai.

Căn cứ Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân, người có những thu nhập sau phải nộp thuế thu nhập cá nhân, trừ thu nhập được miễn thuế:

1. Thu nhập từ kinh doanh gồm:

- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

- Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công:

- Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

- Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

- Tiền lãi cho vay;

- Lợi tức cổ phần;

- Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.

4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:

- Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Có thu nhập là phải đóng thuế:

- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

- Chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;

- Chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

- Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.

6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm:

- Trúng thưởng xổ số;

- Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại;

- Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;

- Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

- Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ;

- Thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

9. Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

10. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Thu nhập bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

- Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh (số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công) đối với đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm). Ngoài ra, mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

Nghĩa là, người lao động làm việc có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền kinh doanh trên 11 triệu đồng/tháng (nếu không có người phụ thuộc) mới phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Nếu có 01 người phụ thuộc thì thu nhập phải trên 15,4 triệu đồng; có 02 người phụ thuộc thì thu nhập phải trên 19,8 triệu đồng mới phải đóng thuế thu nhập cá nhân (sau khi trừ các khoản được miễn, giảm).

- Cá nhân kinh doanh phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có doanh thu > 100 triệu đồng/năm (Thông tư 92/2015/TT-BTC).

- Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn: cứ có thu nhập từ đầu tư vốn có nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn: cứ có thu nhập phải nộp thuế.

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: có thu nhập thì phải đóng thuế trừ trường hợp mua bán giữa người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng và người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, một thửa đất.

- Thu nhập từ trúng thưởng: cá nhân trúng thưởng có giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân (khoản 1 Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

- Thu nhập từ bản quyền: cá nhân có thu nhập từ bản quyền trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ phải nộp thuế TNCN (Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại: cá nhân có thu nhập từ nhượng quyền thương mại trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp thuế nhận được thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân (Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC).

- Thu nhập từ thừa kế, quà tặng: phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận phải đóng thuế TNCN (Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Tuy nhiên, không phải tất cả trường hợp có thu nhập từ thừa kế, quà tặng đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Chỉ thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán; vốn góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh; bất động sản; các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước thì mới phải nộp thuế.

Tính thuế thu nhập cá nhân online được không?

Hiện nay, chưa có công cụ nào tính thuế thu nhập cá nhân online cho tất cả mọi loại thuế.

Tuy nhiên, trừ tính thuế thu nhập từ tiền lương, tiền công khá phức tạp do mức thuế suất theo lũy tiến từng phần, những thu nhập khác, người có thu nhập có thể dễ dàng tính được mức đóng. Cụ thể:

- Thu nhập từ đầu tư vốn:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

×

5%

- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

×

20%

- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Giá chuyển nhượng

x

2%

- Thu nhập từ trúng thưởng:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

10%

- Thu nhập từ bản quyền:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

5%

- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

5%

- Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

10%

Riêng với thu nhập từ tiền lương, tiền công cũng là thu nhập có cách tính thuế phức tạp, thường gặp nhất nên có công cụ tính thuế online tại địa chỉ: https://luatvietnam.vn/tinh-thue-thu-nhap-ca-nhan.html

Hoặc bạn cũng có thể dựa vào Công thức tính thuế TNCN

Trên đây là giải đáp thuế thu nhập cá nhân là gì? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ.

>> Cách nộp thuế TNCN online

Có thể bạn quan tâm

X