Thương lượng tập thể là khái niệm quen thuộc được nhắc đến nhiều trong các doanh nghiệp, thể hiện sự thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người lao động. Vậy thương lượng tập thể là gì?
Thương lượng tập thể là gì?
Theo quy định tại Điều 65 Bộ luật Lao động 2019 về thương lượng tập thể, thì:
Thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện người sử dụng lao động nhằm xác lập điều kiện lao động, quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định.
Vậy hiểu đơn giản, thương lượng tập thể là việc đàm phán, thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định. Đồng thời giúp xác lập các điều kiện lao động để ký kết thỏa ước lao động tập thể.
Thương lượng tập thể là gì? (Ảnh minh họa)
Các nội dung cần biết về thương lượng tập thể
* Nguyên tắc thương lượng tập thể
Căn cứu quy định tại Điều 66 về nguyên tắc thương lượng tập thể:
Thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện, hợp tác, thiện chí, bình đẳng, công khai và minh bạch.
Như vậy, thương lượng tập thể được tiến hành theo nguyên tắc thiện chí, bình đẳng, hợp tác, công khai và minh bạch, định kỳ hoặc đột xuất, tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
* Các nội dung thương lượng tập thể
Các nội dung thương lượng tập thể được nêu cụ thể tại Điều 67 của Bộ luật Lao động 2019 như sau:
Các bên thương lượng lựa chọn một hoặc một số nội dung sau để tiến hành thương lượng tập thể:
- Tiền lương, trợ cấp, nâng lương, thưởng, bữa ăn và các chế độ khác;
- Mức lao động và thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, làm thêm giờ, nghỉ giữa ca;
- Bảo đảm việc làm đối với người lao động;
- Bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện nội quy lao động;
- Điều kiện, phương tiện hoạt động của tổ chức đại diện người lao động; mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và tổ chức đại diện người lao động;
- Cơ chế, phương thức phòng ngừa, giải quyết tranh chấp lao động;
- Bảo đảm bình đẳng giới, bảo vệ thai sản, nghỉ hằng năm; phòng, chống bạo lực và quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
- Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.
Như vậy nội dung thương lượng tập thể là các vấn đề chủ yếu trong quan hệ lao động như việc làm, tiền lương, thời giờ làm việc, an toàn lao động, vệ sinh lao động. Đây là những vấn đề liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.
* Chủ thể đại diện thương lượng tập thể
Đại diện thương lượng tập thể được quy định như sau:
– Bên tập thể lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện Ban chấp hành công đoàn ngành;
– Bên người sử dụng lao động trong thương lượng tập thể phạm vi doanh nghiệp là người sử dụng lao động hoặc người đại diện cho người sử dụng lao động; thương lượng tập thể phạm vi ngành là đại diện của tổ chức đại diện người sử dụng lao động ngành.
Số lượng người tham dự phiên họp thương lượng của mỗi bên do hai bên thoả thuận.
* Quy trình thương lượng tập thể
Quy trình này gồm 03 bước cơ bản:
- Đề xuất yêu cầu thương lượng tập thể:
+ Trong quá trình thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động, nếu các bên (tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động) thấy cần phải thương lượng tập thể thì có quyền yêu cầu phía bên kia thương lượng tập thể. Bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng.
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu thương lượng, các bên thỏa thuận thời gian bắt đầu phiên họp thương lượng.
- Chuẩn bị thương lượng tập thể:
+ Về phía người sử dụng lao động: Trước phiên họp thương lượng tập thể ít nhất 10 ngày, người sử dụng lao động phải cung cấp thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, khi tập thể lao động yêu cầu trừ những bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động.
+ Về phía tập thể lao động: Đại diện thương lượng của bên tập thể lao động phải tổ chức lấy ý kiến trực tiếp của tập thể lao động hoặc gián tiếp thông qua hội nghị đại biểu của người lao động về đề xuất của người lao động với người sử dụng lao động và các đề xuất của người sử dụng lao động với tập thể lao động.
+ Chậm nhất 05 ngày làm việc trước khi bắt đầu phiên họp thương lượng tập thể, bên đề xuất yêu cầu thương lượng tập thể phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết về những nội dung dự kiến tiến hành thương lượng tập thể.
- Tiến hành thương lượng tập thể
+ Được thực hiện thông qua phiên họp thương lượng tập thể, do người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tổ chức phiên họp thương lượng tập thể theo thời gian, địa điểm do hai bên đã thỏa thuận.
+ Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, có những nội dung đã được hai bên thống nhất, thời gian dự kiến ký kết về các nội dung đã đạt được thoả thuận với đầy đủ chữ ký của đại diện tập thể lao động, của người sử dụng lao động.
+ Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp thương lượng tập thể, đại diện thương lượng của bên tập thể lao động phải phổ biến rộng rãi, công khai biên bản phiên họp thương lượng tập thể cho tập thể lao động biết.
+ Trường hợp thương lượng không thành một trong hai bên có quyền tiếp tục đề nghị thương lượng hoặc tiến hành các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
Trên đây là các nội dung quan trọng về thương lượng tập thể. Độc giả nếu còn thắc mắc, vui lòng đặt câu hỏi tại đây.