Người phạm tội có thể được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi có các tình tiết giảm nhẹ tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015.
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là gì?
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là những dấu hiệu chủ quan hoặc khách quan của hành vi phạm tội, không phải là dấu hiệu định tội hay định khung hình phạt mà chỉ là căn cứ để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
Tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định cụ thể 22 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự với cá nhân, cụ thể:
- Người đã ngăn chặn hoặc đã làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa và bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
- Phạm tội do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
- Phạm tội do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
- Phạm tội do vượt mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
- Phạm tội do bị kích động về tinh thần bởi hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
- Phạm tội trong hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc có gây thiệt hại không lớn;
- Lần đầu phạm tội và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
- Phạm tội do bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
- Phạm tội do bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
- Phạm tội vì lạc hậu;
- Người phạm tội đang có thai;
- Người phạm tội từ đủ 70 tuổi trở lên;
- Người phạm tội khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng;
- Người phạm tội có bệnh dẫn đến bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi;
- Người phạm tội đã tự thú;
- Người phạm tội đã thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
- Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
- Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
- Người phạm tội đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ hoặc người có công với cách mạng.
Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là gì? (Ảnh minh họa)
Hướng dẫn về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Mặc dù đã có quy định về các trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nhưng thực tế áp dụng vẫn còn nhiều vướng mắc.
Để làm rõ khúc mắc về vấn đề giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, tại Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019 của Tòa án nhân dân tối cao nêu rõ, trong quá trình xét xử, Tòa án xét xử có thể tham khảo quy định tại điểm c mục 5 Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP để xác định tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại khoản 2 Điều 51 của Bộ luật Hình sự năm 2015, cụ thể:
- Có vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột là người có công với hoặc được Nhà nước trao tặng một trong các danh hiệu: anh hùng lao động, bà mẹ Việt Nam anh hùng, anh hùng lực lượng vũ trang, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú…
- Bị cáo có anh, chị hoặc em ruột là liệt sỹ;
- Bị cáo bị tàn tật do tai nạn trong lao động hoặc, tỷ lệ thương tật từ 31 % trở lên;
- Người bị hại cũng có lỗi;
- Thiệt hại gây ra do lỗi của người thứ ba;
- Gia đình bị cáo đã sửa chữa và bồi thường thiệt hại thay;
- Người bị hại hoặc đại diện của họ xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp gây tổn hại về sức khoẻ, gây thiệt hại về tài sản;
- Phạm tội vì yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.
Ngoài ra, khi xét xử, tùy từng trường hợp và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải được ghi rõ trong bản án.
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại
Theo Điều 84 Bộ luật Hình sự, pháp nhân cũng được quy định một số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như:
- Đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
- Đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả gây ra;
- Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc có gây thiệt hại nhưng không lớn;
- Tích cực hợp tác với cơ quan phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
- Có nhiều đóng góp trong quá trình thực hiện chính sách xã hội.
Bên cạnh đó, khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác làm tình tiết giảm nhẹ, tuy nhiên lý do giảm nhẹ phải ghi rõ trong bản án.
Ngoài ra các tình tiết giảm nhẹ nếu đã là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Trên đây là các quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là gì? Nếu còn thắc mắc về vấn đề khác, hãy gửi câu hỏi cho chúng tôi để được giải đáp.