hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Hai, 04/07/2022
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Tranh chấp đất đai là gì? Tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ được giải quyết ở đâu?

Tranh chấp đất đai hay chính xác hơn là tranh chấp về quyền sử dụng đất là những tranh chấp ngày càng phức tạp về tính chất, mức độ. Tuy vậy, rất nhiều người chưa thực sự hiểu rõ về tranh chấp đất đai, dẫn đến tốn thời gian, công sức mà vẫn không giải quyết được vụ việc của mình. Ngoài ra, tranh chấp đất đai mà đã có sổ đỏ thì được giải quyết ở đâu?

Câu hỏi: Chào Luật sư, tôi có câu hỏi liên quan đến tranh chấp đất đai mong được giải đáp như sau: Gia đình tôi có tranh chấp về đất đai với nhà hàng xóm, tôi đã gửi đơn lên Ủy ban nhân dân huyện nơi có đất để đề nghị được giải quyết. Tuy nhiên, huyện trả lời với gia đình tôi rằng, tranh chấp này của chúng tôi là tranh chấp đất đai nên phải thông qua hòa giải tại xã trước rồi mới được huyện tiếp nhận, giải quyết.

Tôi muốn Luật sư giải đáp cho tôi, tranh chấp đất đai là gì, những tranh chấp nào là tranh chấp đất đai? Nếu tranh chấp đất đai mà đất đã có sổ đỏ thì được giải quyết ở cơ quan nào?

Chào bạn, liên quan đến vấn đề tranh chấp đất đai mà bạn đang quan tâm, chúng tôi giải đáp cho bạn như sau:

Quy định của pháp luật về tranh chấp đất đai thế nào?

Trước hết, pháp luật đất đai quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Nhà nước quy định về chế độ quản lý, sử dụng đất đai và quy định về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất trên lãnh thổ Việt Nam.

Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 định nghĩa tranh chấp đất đai như sau:

24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Trong đó:

+ Quyền của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 166 Luật Đất đai 2013 gồm quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người sử dụng đất; Quyền được Nhà nước bảo hộ khi khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình; Quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai 2013,...;

+ Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 170 Luật Đất đai 2013 gồm: Nghĩa vụ sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, đồng thời, phải bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan; Nghĩa vụ kê khai đăng ký đất đai, làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi/chuyển nhượng/cho thuê/cho thuê lại/thừa kế/tặng cho quyền sử dụng đất hoặc khi thực hiện thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật,...

Ngoài ra, căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP:

2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

=> Suy ra, những tranh chấp đất đai có thể là những tranh chấp về việc ai là người có quyền sử dụng đất, tranh chấp về ranh giới, mốc giới thửa đất, tranh chấp về việc sử dụng độ sâu trong lòng đất, chiều cao trên không…

+ Một số tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất (không phải tranh chấp đất đai) thì không phải thực hiện hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Người sử dụng đất thường hay nhầm lẫn những tranh chấp này với tranh chấp đất đai, ví dụ như: Tranh chấp về chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất, tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng/tặng cho/thế chấp/góp vốn là quyền sử dụng đất,...

Như vậy, tranh chấp đất đai là những tranh chấp về quyền hoặc về nghĩa vụ của người sử dụng đất trong quan hệ với 01 bên hoặc nhiều bên. Có thể các bên trong tranh chấp đất đai là các cá nhân sử dụng đất hoặc tranh chấp đất đai giữa cá nhân và tổ chức… Một số nội dung tranh chấp đất đai có thể dễ dàng nhận thấy như tranh chấp về việc xác định ai là người có quyền đối với thửa đất, tranh chấp về ranh giới, mốc giới thửa đất…

Do chúng tôi chưa nhận được đầy đủ thông tin trong trường hợp tranh chấp đất đai mà bạn đang vướng mắc nên chưa thể kết luận Ủy ban nhân dân huyện trả lời bạn như vậy là đúng hay sai. Dựa trên những căn cứ pháp lý và những giải đáp của chúng tôi ở trên, bạn đối chiếu và có phương án xử lý phù hợp cho mình.

tranh chap dat dai la gi


Tranh chấp đất đai có giấy chứng nhận được giải quyết ở cơ quan nào?

Như chúng tôi đã phân tích ở trên, tranh chấp đất đai là những tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất với một bên hoặc nhiều bên trong quan hệ về đất đai. Trong trường hợp tranh chấp của các bên là tranh chấp đất đai thì thẩm quyền giải quyết được Luật Đất đai 2013 quy định có sự khác biệt. Cụ thể, tại Điều 203 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

=> Theo đó, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai được phân biệt theo 02 trường hợp sau:

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận (sổ đỏ/sổ hồng) hoặc một trong những giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013

Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013

Cơ quan giải quyết

Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Lựa chọn một trong hai cơ quan giải quyết:

- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (khi tranh chấp là của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau) hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (khi tranh chấp có một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).

Lưu ý: 

+ Nếu không đồng ý với việc giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khiếu nại, khiếu kiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai);

+ Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khiếu nại, khiếu kiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai);

- Hoặc giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền (Tòa án nhân dân nơi có bất động sản).

Như vậy, khi đã có giấy chứng nhận hoặc có một trong những giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

Trường hợp không có Giấy chứng nhận hoặc không có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được quyền lựa chọn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.

Trên đây là giải đáp thắc mắc về tranh chấp đất đai là gì? Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ.

>> Cơ quan nào có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai?

>> Giải quyết tranh chấp đòi lại đất đã sang tên thế nào?

Tin cùng chủ đề

Có thể bạn quan tâm

X