hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Sáu, 17/03/2023
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Trợ cấp xã hội là gì? Đối tượng nào được nhận trợ cấp xã hội

Trợ cấp xã hội là gì? Những ai được nhận trợ cấp xã hội là những thông tin nhiều người muốn biết tuy nhiên lại không nắm bắt được. Cùng tham khảo bài viết dưới đây của HieuLủa để hiểu rõ hơn.

Mục lục bài viết
  • Trợ cấp xã hội là gì?
  • Những đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội
  • Những bệnh gì được bảo trợ xã hội?
  • Mức trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu?

Trợ cấp xã hội là gì?

Pháp luật chưa có văn bản cụ thể quy định rõ về khái niệm trợ cấp xã hội. Tuy nhiên căn cứ các văn bản có quy định liên quan đến trợ cấp xã hội, có thể hiểu:

Trợ cấp xã hội chính là khoản tiền hoặc tài sản khác do Nhà nước hoặc các tổ chức phi chính phủ cấp cho các đối tượng trong xã hội khi các đối tượng này thuộc một trong các trường hợp:

- Có hoàn cảnh khó khăn

- Bị bệnh hiểm nghèo

- Rơi vào tình huống éo le, bất hạnh

Khoản tiền này nhằm giúp họ khắc phục khó khăn trước mắt, ổn định cuộc sống về lâu dài.

Nước ta có nhiều chính sách trợ giúp xã hội thực hiện kịp thời - công bằng - công khai - minh bạch.

trợ cấp xã hội là gì là khoản tiền hỗ trợ các đối tượng khó khănTrợ cấp xã hội được cấp cho các đối tượng khó khăn, bị bệnh hiểm nghèo...

Những đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội

Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng được quy định tại Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP như sau:

Thứ nhất là trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc 01 trong các trường hợp:

+ Bị bỏ rơi nhưng chưa có người nhận làm con nuôi;

+ Mồ côi cả cha và mẹ;

+ Mồ côi cha/mẹ, người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

+ Mồ côi cha/mẹ, người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

+ Mồ côi cha/mẹ, người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

...

Thứ hai là người thuộc diện quy định trên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang trong thời gian học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, tuy nhiên tối đa không quá 22 tuổi.

Thứ ba là trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

Thứ tư là người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng/vợ; đã có chồng/vợ nhưng đã chết hoặc mất tích và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 - 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất.

Thứ năm là người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp:

a) Thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

b) Từ đủ 75 tuổi - 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện nói trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng...mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

d) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

Thứ sáu là người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật.

Thứ bảy, trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc nêu trên đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

Thứ tám là người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

Theo đó, đối tượng được bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng là những đối tượng được quy định tại Điều 5 nêu trên.

Trong đó có người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật, người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng.

Những bệnh gì được bảo trợ xã hội?

Căn cứ theo quy định trên có thể thấy, những đối tượng bị bệnh sau thì được bảo trợ xã hội:

- Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

- Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật.

- Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

Như vậy, tùy thuộc vào đối tượng cũng như loại bệnh mà đối tượng mắc phải người đó sẽ được hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng.

Mức trợ cấp xã hội hàng tháng là bao nhiêu?

Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đã quy định về mức trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội.

mức chuẩn trợ cấp xã hội hiện nay

Khoản 2 Điều 4 Nghị định 20 cũng quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01/7/2021 là 360.000 đồng/tháng.

Theo đó, mức trợ cấp xã hội hàng tháng cụ thể như sau:

Đối tượng

Điều kiện

Hệ số

Mức trợ cấp

1

Dưới 4 tuổi

2,5

900,000 đồng

Đủ 4 tuổi trở lên

1,5

540,000 đồng

2

1,5

540,000 đồng

3

Dưới 4 tuổi

2,5

900,000 đồng

Từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi

2,0

720,000 đồng

4

1,0 (với mỗi con)

360,000 đồng

5

Thuộc điểm a từ đủ 60 tuổi - 80 tuổi

1,5

540,000 đồng

Thuộc điểm a từ 80 tuổi trở lên

2,0

720,000 đồng

Thuộc điểm b, điểm c

1,0

360,000 đồng

Thuộc điểm d

3,0

1,080,000 đồng

6

Người khuyết tật đặc biệt nặng

2,0

720,000 đồng

Trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng

2,5

900,000 đồng

Người khuyết tật nặng

1,5

540,000 đồng

trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng

2

720,000 đồng

7,8

1

360,000 đồng

Nếu đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau quy định trên hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.

Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng 5, 6 và 8 thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng thứ 4 và chế độ đối với đối tượng thứ 5, thứ 6 và thứ 8.

Do đó, tùy thuộc vào đối tượng được hưởng trợ cấp mà mức trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ có sự khác nhau.
Trên đây là giải đáp cho Trợ cấp xã hội là gì? Nếu có thêm vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ  19006199 để được hỗ trợ, giải đáp sớm nhất.

Có thể bạn quan tâm

X