hieuluat
Chia sẻ email
Thứ Tư, 27/10/2021
Theo dõi Hiểu Luật trên google news

Vi bằng là gì? Khi nào nên lập vi bằng?

Có lẽ nhiều người nghe đã đến vi bằng hay Thừa phát lại lập vi bằng. Thế nhưng, vi bằng là gì, có giá trị pháp lý ra sao  trường hợp được và không được lập vi bằng thì không phải ai cũng biết và hiểu rõ.

Mục lục bài viết
  • Vi bằng là gì?
  • Giá trị của vi bằng là gì?
  • Có thể lập vi bằng ở đâu?
  • Khi nào nên lập vi bằng?
  • Các trường hợp không được lập vi bằng

Vi bằng là gì?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020 của Chính phủ thì:

Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.

Như vậy, có thể hiểu vi bằng là tài liệu bằng văn bản, tùy trường hợp có thể kèm theo hình ảnh, các tệp về video, âm thanh (nếu cần thiết). Trong văn bản đó Thừa phát lại ghi nhận, mô tả hành vi xảy ra trên thực tế đã chứng kiến một cách trung thực.

Việc lập vi bằng tuân thủ nghiêm ngặt về hình thức và nội dung của văn bản theo quy định. Vi bằng có thể được sao chép, sử dụng làm chứng cứ lâu dài.

vi bang la gi


Giá trị của vi bằng là gì?

Tại Điều 36 Nghị định 08/2020, theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận hành vi, sự kiện có thật trong phạm ti toàn quốc, trừ các trường hợp quy định.

Các tài liệu của vi bằng có giá trị làm chứng cứ để tòa xem xét nếu có tranh chấp liên quan đến sự kiện, hành vi đã được lập vi bằng và giải quyết các vụ việc dân sự, hành chính theo quy định. Đồng thời, vi bằng cũng là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa cơ quan - tổ chức- cá nhân.

Trong trường hợp cần thiết tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng.

Đồng thời, thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân… phải có mặt khi được triệu tập.

Chưa có văn bản nào quy định thời hiệu cụ thể của vi bằng, kể cả Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Theo đó, vi bằng được lập và đăng ký sẽ có giá trị chứng cứ tại thời điểm đăng ký; vi bằng không bị mất giá trị nếu Tòa án không hủy.

Mặc dù được sao chép, sử dụng làm chứng cứ nhưng vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.


Có thể lập vi bằng ở đâu?

Hiện nay, lập vi bằng được thực hiện tại Văn phòng Thừa phát lại. Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn và được Nhà nước bổ nhiệm. Không giống với văn phòng công chứng là cá nhân, tổ chức có thể đứng ra thành lập, hoạt động.

Văn phòng Thừa phát lại thực hiện các công việc quy định tại Điều 3 Nghị định 08/2020 của chính phủ:

1. Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

2. Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.

3. Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.

4. Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.


Khi nào nên lập vi bằng?

Vi bằng được lập theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi toàn quốc nhằm ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật trừ các trường hợp quy định.

Từ thực tế và cũng theo khuyến nghị của Bộ Tư pháp thì các trường hợp dưới đây nên được lập vi bằng:

- Ghi nhận hiện trạng tài sản: trước khi bị thu hồi đất, trước khi Ngân hàng thu giữ tài sản để xử lý nợ, trước khi bị cưỡng chế thi hành án.

- Về tình trạng nhà đất trước khi xây dựng công trình

- Xác nhận tình trạng nhà ở trước khi cho thuê hay bán; tình trạng nhà đất bị lấn chiếm; tình trạng tài sản trước ly hôn, thừa kế.

- Xác nhận sự chậm trễ trong thi công, xây dựng công trình…

- Lập vi bằng về đặt cọc, gửi tài sản

- Ghi nhận hành vi vu khống, nói xấu trên mạng xã hội.


Các trường hợp không được lập vi bằng

09 trường hợp không được lập vi bằng được quy định tại Điều 37 Nghị định 08, cụ thể như sau:

1. Trường hợp tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định 08:

Trong khi thực thi nhiệm vụ, Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lai; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

2. Trường hợp vi phạm về bảo đảm an ninh, quốc phòng như xâm phạm mục tiêu an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật cuatr nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật của nhà nước.

Ngoài ra, hành vi vi phạm quy định ra - vào, đi lại trong khu vực cấm khu quân sự; vi phạm về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng  cũng không được lập vi bằng.

3. Hành vi vi phạm đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân - gia đình, trái đạo đức xã hội.

4. Xác nhận về nội dung, về việc ký tên trong hợp đồng, giao dịch theo quy định thuộc phạm vi hoạt động công chứng, chứng thực; xác nhận về chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

5. Hành vi ghi nhận sự kiện, chuyển quyền sở hữu, sử dụng đất đai, tài sản nhưng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu

6. Ghi nhận sự kiện, hành vi thực hiện giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

7. Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân hoặc sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

8. Ghi nhận hành vi, sự kiện Thừa phát lại không trực tiếp chứng kiến.

9. Các trường hợp khác theo quy định.

Trên đây là thông tin giải đáp cho vi bằng là gì? Nếu còn có thêm vướng mắc, bạn có thể gửi thêm câu hỏi để chúng tôi hỗ trợ.

>> Hướng dẫn phân biệt vi bằng và văn bản công chứng

Có thể bạn quan tâm

X