Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 01/2000/CT-BTP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Chỉ thị | Người ký: | Nguyễn Đình Lộc |
Ngày ban hành: | 24/02/2000 | Hết hiệu lực: | 31/12/2000 |
Áp dụng: | 24/02/2000 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
CHỈ THỊ
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP SỐ 01/2000/CT-BTP
NGÀY 24 THÁNG 2 NĂM 2000 VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC
CÔNG TÁC TRỌNG TÂM NĂM 2000 CỦA NGÀNH TƯ PHÁP
Năm 1999 trong thử thách và khó khăn chung của đất nước, đội ngũ cán bộ, công chức ngành Tư pháp đã có nỗ lực lớn, vượt lên khó khăn để triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình công tác của Ngành; tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện các Nghi quyết của Đảng; góp phân thực hiện Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 1999, Chương trình xây dựng pháp luật của Quốc hội khoá X, Chương trình công tác năm 1999 của Chính phủ.
Đạt được các kết quả đó là do toàn Ngành đã tập trung sức lực, trí tuệ, đoàn kết nhất trí, thực hiện đổi mới một bước công tác quản lý và chỉ đạo điều hành, xác định đúng các công tác trọng tâm, trọng điểm như Chỉ thị số 03 ngày 8/3/1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã đề ra; cải tiến lề lối làm việc, xây dựng và thực hiện các Quy chế làm việc.
Những chuyển biến, tiến bộ đó tạo đà tiến mới để tiếp tục hoàn thành Chương trình công tác năm 2000 và các năm tiếp theo.
Tuy nhiên, bên cạnh những chuyển biến, tiến bộ và kết quả đạt được, đối chiếu với yêu cầu nêu trong Chỉ thị số 03 ngày 8 tháng 3 năm 1999 và Chương trình công tác đề ra trong năm thì vẫn còn một số công tác triển khai chậm, có mặt chuyển biến chưa cơ bản. Nguyên nhân chủ yếu là do tính tích cực, chủ động, đề cao vai trò, trách nhiệm cử từng cơ quan, đơn vị, từng cá nhân chưa được phát huy đầy đủ và đồng bộ; sự chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đôn đốc còn thiếu bao quát, sâu sát, kịp thời. Đây là những hạn chế, tồn tại cần được kiểm điểm nghiêm túc và quyết tâm khắc phục.
Năm 2000 là năm có ý nghĩa lịch sử trọng đại đối với đất nước ta, năm có nhiều ngày lễ kỷ niệm lớn của dân tộc.
Đối với ngành Tư pháp, năm 2000 là năm kỷ niệm lần thứ 55 ngày thành lập ngành Tư pháp Việt Nam (28/8/1945 - 28/8/2000), năm đầu tiên tổ chức Đại hội thi đua yêu nước của Ngành.
Nhân dịp năm mới, toàn Ngành phấn khởi đón nhận lời căn dặn của Tổng Bí thư Lê Khả Phiêu qua Thư chúc tết gửi Báo Pháp luật: "Các cơ quan Tư pháp có trách nhiệm rất nặng nề và cao quý: giữ nghiêm phép nước. Phép nước nghiêm mình thì thế nước vững chãi. Cán bộ, nhân viên ngành Tư pháp là những người gương mẫu về kỷ cương. Đó là đòi hỏi nghiêm khắc và nguyện vọng của đồng bào cả nước ta". Lời chúc mừng đầu xuân của đồng chí Tổng Bí thư đồng thời là Chỉ thị lớn, giao trách nhiệm phấn đấu cho toàn ngành Tư pháp - trách nhiệm phấn đấu không chỉ trong năm 2000 mà còn cho nhiều năm sau. Đó cũng là định hướng lớn, vừa cấp bách vừa lâu dài mà toàn Ngành phải phấn đấu thực hiện.
Trước trách nhiệm ngày càng nặng nề được Đảng và Nhà nước giao, toàn thể cán bộ, công chức ngành Tư pháp quyết tâm phấn đấu, đề cao trách nhiệm, tạo nên một bước chuyển biến cơ bản trong công tác Tư pháp, chuẩn bị hành trang bước vào thể kỷ mới.
Để bảo đảm hoàn thành Chương trình công tác năm 2000, Bộ trưởng Bộ Tư pháp Chỉ thị toàn Ngành tập trung chỉ đạo, thực hiện một số công tác trọng tâm sau đây:
I. CÁC CÔNG TÁC TRỌNG TÂM VÀ BIỆN PHÁP
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Triển khai thi hành Bộ luật Hình sự.
Tập trung chuẩn bị tốt mọi điều kiện để triển khai thi hành Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về thi hành Bộ luật Hình sự mới có hiệu lực từ 1/7/2000.
Cùng các cơ quan hữu quan khẩn trương rà soát các quy định hướng dẫn thi hành Bộ luật Hình sự hiện hành để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới; xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật.
Phổ biến, tuyên truyền sâu rộng trong cán bộ và nhân dân về những nội dung cơ bản của Bộ luật. Phát động cuộc thi tìm hiểu Bộ luật Hình sự trong phạm vi cả nước. Kết hợp việc phổ biến, tuyên truyền Bộ Luật với kiểm điểm việc chấp hành pháp luật trong Ngành, trong từng cơ quan, đơn vị. Mỗi cán bộ, công chức trong Ngành có trách nhiệm tự giác tìm hiểu, nghiên cứu Bộ luật để gương mẫu chấp hành và áp dụng đúng đắn.
Phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức việc tập huấn chuyên sâu về Bộ luật Hình sự cho Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên, Điều tra viên, Chấp hành viên và nhân viên Tư pháp khác, bảo đảm cho việc áp dụng thống nhất Bộ luật Hình sự theo sự chỉ đạo thống nhất của các cơ quan Nội chính ở Trung ương.
Rà soát hệ thống giáo trình, tài liệu giảng dạy liên quan đến bộ môn Luật Hình sự và các bộ môn có liên quan trong các trường học để có kế hoạch, bổ sung, sửa đổi kịp thời cho phù hợp với bộ luật hình sự.
2. Tạo sự chuyển biến cơ bản trong công tác thi hành án dân sự.
Phải tập trung thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về các biện pháp giải quyết án tồn đọng; quyết tâm làm giảm số án tồn đọng, tăng tỷ lệ số vụ việc được thi hành nhiều hơn năm 1999. Tập trung chỉ đạo để thi hành tốt các vụ án lớn, án điểm. Các cơ quan Tư pháp địa phương phải phát huy vai trò tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác thi hành án dân sự.
Tiến hành kiểm điểm, rút khinh nghiệm về công tác quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ thi hành án; kiểm tra việc chấp hành các quy định về nghiệp vụ thi hành án, trong đó chú trọng hoạt động tự kiểm tra kết hợp với kiểm tra chéo lẫn nhau giữa các cơ quan thi hành án và kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất của Sở tư pháp và của Bộ. Qua kết quả kiểm tra, thanh tra, kịp thời rút bài học kinh nghiệm, biên soạn tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến chung trong toàn Ngành, tránh những sai sót nghiệp vụ trong thi hành án. Kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về nghiệp vụ thi hành án.
Tổ chức thực hiện tốt đề tài cấp Nhà nước độc lập: Luận cứ khoa học và thực tiến của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án trong giai đoạn mới.
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch vững mạnh.
Khắc phục một bước cơ bản tình trạng thiếu cán bộ và yếu về chuyên môn nghiệp vụ ở một số bộ phận, cơ quan, đơn vị trong Ngành. Nâng cao năng lực, trình độ, bản lĩnh nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ, công chức của Ngành.
Thực hiện chế độ chỉ định đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, cập nhật và bổ sung kiến thức pháp luật, đào tạo lại đối với đội ngũ cán bộ toà án và thi hành án, nhất là các địa phương còn thiếu Thẩm phán và Chấp hành viên; xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ cho các chức danh tư pháp khác và đội ngũ cán bộ - công chức trong toàn Ngành.
Hoàn thành việc soạn thảo các Đề án: Danh hiệu vinh dự của Thẩm phán; Quy chế đạo đức Thẩm phán, Chấp hành viên, luật sư; Chế độ dưỡng liêm cho các chức danh Tư pháp trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động tư pháp. Các cơ quan, đơn vị trong toàn Ngành phải thực hiện tốt công tác tự kiểm tra, thanh tra; tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra về nghiệp vụ, về việc thực hiện các quy chế đã ban hành. Củng cố và kiện toàn Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở; phát huy vai trò của Ban Thanh tra nhân dân. Từng cơ quan, đơn vị phải làm tốt công tác quản lý, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ công chức, gương mẫu thực hiện kỷ cương, phép nước.
4. Kiện toàn tổ chức, đẩy mạnh cải cách hành chính trong Ngành.
Toàn Ngành thực hiện nghiêm túc Quyết định số 207/1999/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (khoá VIII), tập trung rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp bố trí cán bộ, công chức cho phù hợp chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ và chức năng của từng người. Hoàn thành quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức toàn Ngành và từng cơ quan, đơn vị đến năm 2005.
Hoàn chỉnh và trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định 38/CP về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Bộ Tư pháp. Ban hành Thông tư liên tịch thay thế Thông tư số 12/TTLT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của các cơ quan tư pháp địa phương.
Rà soát và bãi bỏ những thủ tục hành chính tư pháp rườm rà trong hoạt động thi hành án, bổ trợ tư pháp. Chú trọng khai thác, sử dụng các kết quả nghiên cứu, các kiến nghị, đề xuất trong các đề tài khoa học để đối chiếu với thực tế, ứng dụng cho tổ chức, hoạt động của Ngành.
Tập trung chỉ đạo công tác tư pháp cơ sở. Tiến hành kiểm điểm 7 năm thực hiện Phương châm hướng về cơ sở, xây dựng kế hoạch, tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện phương châm quan trọng này trong những năm tới.
Tiếp tục kiện toàn, củng cố tổ chức, bộ máy của Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp.
Chuẩn bị mọi điều kiện để sớm hình thành các thiết chế tư pháp mới, phục vụ đầy đủ nhu cầu tư pháp của Nhà nước và xã hội, nhất là trong lĩnh vực phát triển kinh tế; xây dựng Đề án thành lập Trung tâm quốc gia đăng ký giao dịch có bảo đảm; hoàn chỉnh đề án thành lập Nhà xuất bản Tư pháp trình các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Tuyên truyền sâu rộng về Câu lạc bộ Pháp chế doanh nghiệp; tổ chức Đại hội Câu lạc bộ Pháp chế doanh nghiệp và thực hiện có hiệu quả ngay từ đầu chương trình hoạt động của Câu lạc bộ.
5. Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
Triệt để khai thác và phát huy sức mạnh tổng hợp của cơ chế phối hợp hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật ở các cấp.
Tăng cường năng lực tiếp cận thông tin pháp luật của nhân dân; hoàn thành cơ bản việc xây dựng Tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn; thực hiện việc biên soạn tờ "Tin nhanh về pháp luật" phát hành đến cơ sở; triển khai trên diện rộng việc xây dựng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
6. Nâng cao chất lượng soạn thảo, thẩm định nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính khả thi của văn bản quy phạm pháp luật;
Quán triệt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại phiên họp Chính phủ ngày 30, 31/12/1999 về chấn chỉnh công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Tổ chức thật tốt việc soạn thảo, nâng cao chất lượng xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các đề án được giao chủ trì.
Chủ động và kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Ngành đối với các vấn đề bức xúc từ thực tiến quản lý và hoạt động của Ngành và địa phương.
Đặc biệt chú trọng chất lượng thẩm định, góp ý kiến vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Các cơ sở Tư pháp, Phòng Tư pháp phải chủ động phát huy vai trò, chức năng tham mưu, giúp Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cùng cấp trong việc theo dõi công tác tổ chức thực hiện pháp luật, quản lý việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Hoàn thành đợt tổng rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trong 20 năm (1976 - 1996) theo Quyết định 355/TTg của Thủ tướng Chính phủ; thực hiện việc định kỳ rà soát văn bản, kịp thời kiến nghị các cơ quan xử lý.
Các đơn vị thuộc Bộ tập trung triển khai việc nghiên cứu, xây dựng các Đề án mà Ngành được giao chuẩn bị và thực hiện trong Chương trình phối hợp của các cơ quan Nội chính.
7. Nâng cao chất lượng phục vụ của công tác bổ trợ tư pháp.
Các hoạt động bổ trợ tư pháp phải kịp thời đáp ứng các nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của xã hội, tạo thuận lợi cho công dân. Cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp phải nâng cao ý thức trách nhiệm, tận tuỵ phục vụ nhân dân.
Khẩn chương xử lý các vướng mắc và kiến nghị, đề xuất của địa phương qua đợt tập huấn công tác hộ tịch, quốc tịch ở 3 miền trong năm 1999. Tổ chức sơ kết kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị định 184/CP về hộ tịch có yếu tố nước ngoài và soạn thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung trình Chính phủ.
Các cơ quan Tư pháp ở miền Trung tập trung khắc phục hậu quả bão lụt, ưu tiên cấp lại Giấy khai sinh, bản sao khai sinh cho học sinh để đáp ứng yêu cầu chuẩn bị hồ sơ thi cử trước mùa thi năm 2000.
Tăng cường một bước công tác quản lý, kiểm tra đối với hoạt động tư vấn pháp luật của các tổ chức xã hội; hoạt động của các Đoàn luật sư; việc hành nghề của các Chi nhánh luật sư nước ngoài tại Việt Nam.
Giải quyết kịp thời các nhu cầu về cấp phiếu lý lịch tư pháp, khẩn trương soạn thảo Nghị định về lý lịch tư pháp trình Chính phủ.
Xử lý các vướng mắc về thủ tục bán đấu giá tài sản; kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm trong hoạt động bán đấu giá tài sản, tiến hành soạn thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 86/CP về bán đấu giá tài sản tập trung về một đầu mối.
Hoàn thành việc thành lập Trung tâm trợ giúp pháp lý ở tất cả các tỉnh thành; mở rộng hoạt động của các Trung tâm; tăng cường công tác trợ giúp pháp lý lưu động kết hợp với việc phổ biến, giáo dục pháp luật.
8. Công tác quản lý Toà án nhân dân địa phương.
Tăng cường bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ xét xử cho đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân. Nâng cao chất lượng xét xử, hạn chế tối đa các bản án, quyết định bị huỷ hoặc cải sửa, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm.
Tổng kết thực tiến tổ chức và hoạt động của Hội thẩm nhân dân, ban hành các văn bản hoặc đề xuất với các cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản về cơ chế quản lý Hội thẩm nhân dân.
9. Công tác pháp luật quốc tế và hợp tác quốc tế phải phục vụ đắc lực cho quá trình hội nhập của nước ta với các nước trong khu vực và thế giới, hoàn thành các công tác có liên quan đến pháp luật quốc tế, tư pháp quốc tế mà ngành Tư pháp được giao đảm nhiệm.
Tập trung củng cố, tăng cường cán bộ và hoạt động của Nhóm công tác ASEAN, APEC, WTO. Kiểm điểm, đánh giá tiến độ thực hiện, nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế của ngành Tư pháp qua các dự án, chương trình; đảm bảo thực hiện đúng các thoả thuận, cam kết của Bộ với phía đối tác.
Tiếp tục thực hiện tốt vai trò tham mưu, giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hợp tác nước ngoài về pháp luật.
10. Đẩy mạnh công tác pháp chế ở các bộ, ngành, ở các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội.
Kiện toàn một bước quan trọng tổ chức pháp chế ở các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội ở Trung ương; hình thành tổ chức pháp chế ở các Sở, ban ngành cấp tỉnh, các tổ chức kinh tế.
Nâng cao chất lượng công tác pháp chế trong các mặt hoạt động, nhất là soạn thảo, thẩm định, rà soát văn bản, phổ biến, giáo dục pháp luật.
Sơ kết 3 năm thực hiện Nghị định 94/CP về tổ chức pháp chế; kiến nghị sửa đổi, bổ sung Nghị định này.
Tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm về công tác tư pháp, pháp chế.
11. Dấy lên mạnh mẽ phong trào thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, ngày truyền thống ngành Tư pháp Việt Nam; tổ chức thật tốt Đại hội Thi đua cấp cơ sở và Đại hội Thi đua toàn Ngành, hướng tới Đại hội Thi đua yêu nước toàn quốc vào cuối năm 2000. Phát động từ cơ sở các cuộc thi đua về nghiệp vụ "Hoà giải viên giỏi", "Tuyên truyền viên pháp luật giỏi", "Thi Bản Tin Tư pháp", các cuộc thi về thể dục, thể thao, hội diễn văn nghệ quần chúng ngành Tư pháp để chào mừng Đại hội thi đua các cấp.
Tổ chức rút kinh nghiệm việc chỉ đạo công tác thi đua - khen thưởng trong năm qua; điều chỉnh, bổ sung và hoàn chỉnh các tiêu chuẩn, tiêu chí chấm điểm, bình xét, đánh giá thi đua và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác thi đua khen thưởng.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHỈ THỊ
1. Trên cơ sở những nội dung nêu trong Chỉ thị này và tình hình thực tiễn ở địa phương, Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Giám đốc Sơ Tư pháp phải cụ thể hoá thành kế hoạch, nhiệm vụ công tác năm 2000 của cấp mình với tinh thần đổi mới; lựa chọn một số đơn vị để xây dựng các điểm chỉ đạo, xác định một số khâu đột phá trên từng mặt công tác cụ thể nhằm đút rút kinh nghiệm thực tế nhân ra diện rộng. Các Toà án nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp, phải tập trung suy nghĩ phương thức, biện pháp triển khai thực hiện có hiệu quả nhất các nhiệm vụ, công tác của Bộ, của Ngành. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra thực hiện; phát hiện những vướng mắc, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện, kịp thời phản ánh để Bộ điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tiến ở địa phương và cơ sở.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ phải chủ động tổ chức triển khai thực hiện các công tác mà đơn vị được phân công chủ trì, phối hợp với các đơn vị hữu quan hướng dẫn các cơ quan Tư pháp địa phương, Toà án nhân dân địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao trong Chỉ thị này với tinh thần "Chủ động, sáng tạo, hướng về địa phương, cơ sở - vì địa phương, cơ sở"; chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan ở Bộ hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này ở địa bàn mình phụ trách và báo cáo với Lãnh đạo Bộ.
3. Chấn chỉnh công tác thông tin, báo cáo trong nội Ngành để phục vụ kịp thời cho sự chỉ đạo, điều hành. Các đơn vị thuộc Bộ, các Toà án nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp phải chấp hành nghiêm túc, đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo. Khi có văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, hoặc khi Bộ ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác nghiệp vụ, các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi quản lý của mình, có trách nhiệm kịp thời gửi đến các Toà án nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp, cơ quan thi hành án, các cơ quan, tổ chức bổ trợ tư pháp để triển khai.
4. Các đồng chí Lãnh đạo Bộ tăng cường kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo, xử lý công việc kịp thời trong các lĩnh vực công tác được phân công phụ trách, tạo điều kiện cho các đơn vị thuộc Bộ, Toà án nhân dân địa phương, cơ quan tư pháp địa phương hoàn thành chương trình nhiệm vụ công tác năm 2000.
5. Văn phòng Bộ theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ tổng hợp tình hình tiến độ và kết quả thực hiện Chỉ thị để báo cáo Bộ Trưởng.
Chỉ thị này phải được quán triệt và triển khai đến toàn thể cán bộ, công chức trong ngành Tư pháp.
BẢNG PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TRỌNG TÂM NĂM 2000
(Kèm theo Chỉ thị số 01/2000/CT-BTP ngày 24 tháng 2 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
STT | Loại công việc | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Tiến độ thực hiện | Ghi chú |
1. | Triển khai thi hành Bộ luật hình sự. - Rà soát, kiến nghị bổ sung các điều khoản cần thiết của Bộ luật tố tụng Hình sự, các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Hình sự theo Nghị quyết của Quốc hội. (đ1 Phần I) | -Vụ PLHS-HC | - Quý I, quý II. | ||
- Phổ biến tuyên truyền sâu rộng Bộ luật Hình sự, tổ chức thi tìm hiểu Bộ luật Hình sự. (đ1 - Phần 1). | - Vụ PBGDPL - Các Sở Tư pháp. | - Vụ PLHSHC | - Cả năm. | ||
- Tổ chức tập huấn chuyên sâu Bộ luật Hình sự cho Thẩm phán, Chấp hành viên, Hội thẩm nhân dân... một số chức danh Tư pháp khác. (đ1 - Phần I) | - Vụ PLHS-HC -TAND cấp tỉnh. | - Các Sở Tư pháp. - Vụ QLTAĐP - Cục QLTHADS | Quý I, quý II. | ||
- Rà soát hệ thống giáo trình tài liệu giảng dạy trong các trường học liên quan đến BLHS. (đ1 - Phần I) | - Trường ĐHLHN - Vụ PBGDPL | - Vụ PLHS-HC - Viện NCKHPL | - Cả năm | ||
- Mở các chuyên mục về tìm hiểu Bộ luật Hình sự trên báo, tạp chí, Bản Tin Tư pháp. (đ1 - Phần I). | Báo Pháp luật - Tạp chí DC và PL - Viện NCKHPL - Vụ PBGDPL -Tạp chí Luật học. - Báo PLTPHCM. - Các Sở Tư pháp. | - Vụ PLHS - HC | - Cả năm | ||
- Kiểm điểm việc chấp hành pháp luật trong cán bộ, công chức ngành Tư pháp. (đ1 - Phần I). | - TAND cấp tỉnh - Các Sở tư pháp - Cục QLTHADS - Vụ QLTAĐP. | Các đơn vị thuộc Bộ. | - Cả năm | ||
2. | Tạo sự chuyển biến cơ bản trong công tác thi hành án dân sự. - Tập trung thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về biện pháp giải quyết án tồn đọng. (đ2 - Phần I). | - Cục QLTHADS - Sở Tư pháp. | - Cả năm. | ||
- Chỉ đạo thi hành các vụ án lớn, án điểm. (đ2 - PhầnI). | - Cục QLTHADS. - Sở Tư pháp. | - Cả năm. | |||
- Các cơ quan Tư pháp địa phương phát huy vai trò tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác thi hành án dân sự. (đ2- Phần I) | - Cục QLTHADS - Sở Tư pháp | - Thanh tra Bộ. | - Cả năm. | ||
- Qua kiểm tra, thanh tra biên soạn tài liệu rút kinh nghiệm nghiệp vụ thi hành án dân sự. (đ2 - Phần I). | Cục QLTHADS | - Thanh tra Bộ - Vụ PLDS - KT - Các Sở Tư pháp | - Cả năm. | ||
- Tổ chức thực hiện Đề tài Khoa học: "Luận cứ khoa học và thực tiến đổi mới tổ chức, hoạt động thi hành án dân sự". (đ2 - Phần I). | - Viện NCKHPL | - Cục QLTHÂDS - Vụ PLDS - KT - Các Sở Tư pháp. | - Cả năm. | ||
3. | Xây dựng đội ngũ cán bộ Tư pháp trong sạch vững mạnh: - Khắc phục tình trạng thiếu và yếu của đội ngũ cán bộ.... Thực hiện chế độ chỉ định đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ bổ sung kiến thức, đào tạo lại cho cán bộ Toà án và Thi hành án. (đ3 - Phần I). | - Vụ QLTAĐP - Cục QLTHADS - TAND cấp tỉnh - Sở Tư pháp | - Vụ TCCB - ĐT | - Cả năm | |
- Hoàn thành soạn thảo các Đề án: + Danh hiệu vinh dự Thẩm phán. + Quy chế đạo đức Thẩm phán. + Quy chế đạo đức Chấp hành viên. + Quy chế đạo đức luật sư. + Chế độ dưỡng liêm cho các chức danh Tư pháp. (đ3 - Phần I). | - VụQLTAĐP - Viện NCKHPL - Viện NCKHPL - Vụ LS - TVPL - Viện NCKHPL | - Viện NCKHPL - Vụ QLTAĐP - Cục QLTHADS - Viện NCKHPL - Các đơn vị có liên quan. | - Quý II. Quý III. | ||
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương.... Thực hiện công tác tự kiểm tra, thanh tra về nghiệp vụ, về thực hiện các quy chế. (đ3 - Phần I). | - Thanh tra Bộ. - TAND cấp tỉnh. - Sở Tư pháp. | - Các đơn vị thuộc Bộ. | - Cả năm. | ||
- Củng cố kiện toàn Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở, phát huy vai trò Ban Thanh tra nhân dân... (đ3 - Phần I). | - Thanh tra Bộ. - Sở Tư pháp | - Vụ TCCB - ĐT | - Cả năm. | ||
4. | Kiện toàn tổ chức, đẩy mạnh cải cách hành chính trong Ngành: - Thực hiện Quyết định số 207/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ... (đ4 - Phần I) | - Vụ TCCB - ĐT - TAND cấp tỉnh. - Sở Tư pháp. | - Các đơn vị thuộc Bộ. | - Cả năm. | |
- Hoàn chỉnh soạn thảo sửa đổi bổ sung Nghị định 38/CP; Thông tư liên Bộ số 12/TTLB. (đ4 - Phần I). | - Vụ TCCB - ĐT | - Các đơn vị thuộc Bộ. - Sở Tư pháp | - Quý II, quý II. | ||
- Rà soát, bãi bỏ thủ tục hành chính trong hoạt động thi hành án, bổ trợ tư pháp. (đ4 - Phần I). | - Cục QLTHADS - Vụ CC - GĐ - HT- QT - LLTP. - Vụ LS - TVPL - Vụ PLDS - KT. | - Các Sở Tư pháp. - Vụ PLHS - HC | - Cả năm. | ||
- Khai thác sử dụng kết quả các đề tài nghiên cứu khoa học.. (đ4 - Phần I) | - Viện NCKHPL | - Các đơn vị thuộc Bộ. - TAND cấp tỉnh. - Sở Tư pháp | - Cả năm. | ||
- Tiến hành kiểm điểm 7 năm thực hiện phương châm "Hướng về cơ sở". (đ4 - phần I). | - Vụ TCCB - ĐT - TAND cấp tỉnh. - Sở Tư pháp | - Các đơn vị thuộc Bộ. | - Quý II, Quý III. | ||
- Kiện toàn củng cố Trường Đào tạo các chức danh Tư pháp. (đ4 - Phần I). | - Vụ TCCB - ĐT - Trường ĐTCCDTP | - Quý II, Quý III. | |||
- Xây dựng đề án thành lập " Trung tâm quốc gia đăng ký giao dịch có đảm bảo". (đ4 - Phần I). | - Vụ PLDS - KT | - Vụ TCCB - ĐT - Các đơn vị liên quan. | - Quý II. | ||
Hoàn chỉnh đề án thành lập Nhà xuất bản Tư pháp. (đ4 - Phần I). | - Vụ TCCB - ĐT | - Vụ PBGDPL - Văn phòng Bộ. | - Quý II. | ||
- Đại hội Câu lạc bộ Pháp chế doanh nghiệp. (đ4 - Phần I). | - Vụ PLDS - KT | - Quý I, Quý II. | |||
5. | Tạo sự chuyển biến mạng mẽ về công tác phổ biến giáo dục pháp luật. - Khai thác và phát huy sức mạnh tổng hợp cơ chế hoạt động của các Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật . (đ5 - Phần I). | - Vụ PBGDPL - Sở Tư pháp. | - Cả năm. | ||
- Hoàn thành cơ bản xây dựng Tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn. (đ5 - Phần I). | - Viện NCKHPL - Sở Tư pháp | - Vụ PBGDPL | - Cả năm. | ||
- Biên soạn và phát hành tờ "Tin nhanh về pháp luật" đến cơ sở. (đ5 - Phần I). | - Viện NCKHPL | - Vụ PBGDPL | - Cả năm. | ||
- Triển khai diện rộng và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. (đ5 - Phần I). | - Viện NCKHPL | - Các đơn vị thuộc Bộ. - Các TAND cấp tỉnh - Các Sở Tư pháp. | - Cả năm. | ||
6. | Nâng cao chất lượng soạn thảo, thẩm định văn bản pháp luật. - Hoàn chỉnh đúng tiến độ soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật, Đề án được giao chủ trì. (đ6 - Phần I). | - Các đơn vị xây dựng pháp luật thuộc Bộ. - Sở Tư pháp. | - Các đơn vị thuộc Bộ. | - Theo KH được giao. | |
- Kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn chỉ đạo đối với các vấn đề bức xúc trong quản lý và hoạt động của Ngành. (đ6 - Phần I) | - Các đơn vị chức năng thuộc Bộ. | - Sở Tư pháp - TAND cấp tỉnh. | - Cả năm. | ||
- Hoàn chỉnh tổng rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật. (đ6 - Phần I). | - Vụ PLHS - HC - Sở Tư pháp | - Các đơn vị thuộc Bộ | - Quý II, Quý III. | ||
- Xây dựng các Đề án trong chương trình phối hợp của các cơ quan Nội chính. (đ6 - Phần I). | - Việc NCKHPL - TAND cấp tỉnh - Sở Tư pháp. | - Các đơn vị thuộc Bộ. | - Quý II, Quý III. | ||
7. | Nâng cao chất lượng phục vụ của công tác bổ trợ Tư pháp. - Xử lý các vướng mắc qua đề xuất của các địa phương về công tác hộ tịch, quốc tịch. (đ7 - Phần I). | - Vụ CC - GĐ - HT- QT - LLTP | - Các Sở Tư pháp | - Cả năm | |
- Kiểm điểm 5 năm thực hiện Nghị định 184/CP về hộ tịch có yếu tố nước ngoài và soạn thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung trình Chính phủ. (đ7 - Phần I). | - Vụ CC - GĐ - HT - QT - LLTP - Các Sở Tư pháp. | ||||
- Khắc phục hậu quả bão lụt cấp lại Giấy khai sinh, bản sao khai sinh cho học sinh phục vụ thi cử. (đ7 - Phần I). | - Sở Tư pháp các tỉnh miền Trung bị lũ lụt. | - Vụ CC - GĐ - HT - QT - LLTP - Vụ KH - TC. | - Quý II, Quý III. | ||
- Tăng cường kiểm tra, quản lý hoạt động tư vấn pháp luật của các tổ chức xã hội, các Đoàn luật sư; việc hành nghề của các Chi nhánh luật sư nước ngoài ở Việt Nam. (đ7 - Phần I). | - Vụ LS - TVPL - Sở Tư pháp | ||||
- Giải quyết kịp thời các nhu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp; soạn thảo Nghị định về lý lịch tư pháp trình Chính phủ. (đ7 - Phần I). | - Vụ CC - GĐ - HT - QT - LLTP - Sở Tư pháp. | - Quý II, Quý III. | |||
- Xử lý các vướng mắc về thủ tục bán đấu giá tài sản; tiến hành soạn thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 86/CP về bán đấu giá tài sản tập trung về một đầu mối. (đ7 - Phần I). | - Vụ PLDS - KT | - Sở Tư pháp. | - Quý II, Quý III. | ||
- Hoàn thành việc thành lập các Trung tâm trợ giúp pháp lý ở cấp tỉnh; mở rộng hoạt động trợ giúp pháp lý gắn với việc phổ biến giáo dục pháp luật. (đ7 - Phần I). | - Cục TGPL - Sở Tư pháp | - Vụ PBGDPL | - QuýII, Quý III. | ||
8. | Công tác quản lý Toà án nhân dân địa phương: - Tăng cường bồi dưỡng kiến thức pháp luật và nghiệp vụ xét xử cho đội ngũ Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân... (đ8 - Phần I). | - Vụ QLTAĐP - Trường ĐTCCDTP - TAND cấp tỉnh. | - Vụ KH - TC - Vụ TCCB. - Sở Tư pháp. | - Cả năm. | |
- Tổng kết thực tiễn tổ chức và hoạt động Hội thẩm nhân dân. Đề xuất để ban hành văn bản về cơ chế quản lý Hội thẩm nhân dân. (đ8 - Phần I). | - Vụ QLTAĐP - TAND cấp tỉnh - Sở Tư pháp. | - Viện NCKHPL - Tạp chí DC - PL | - Quý II, III. | ||
9. | Công tác pháp luật quốc tế và Hợp tác quốc tế. - Hoàn thành các công tác có liên quan đến pháp luật quốc tế và tư pháp quốc tế mà ngành Tư pháp được giao đảm nhiệm. (đ9 - Phần I). | - Vụ HTQT | - Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan. | - Cả năm. | |
- Củng cố, tăng cường hoạt động các nhóm công tác ASEAN, APEC, WTO; kiểm điểm đánh giá tiến độ thực hiện, nâng cao hiệu quả hoạt động HTQT của Ngành... Tham mưu tốt giúp Chính phủ quản lý Nhà nước về hợp tác quốc tế về pháp luật. (đ 9 - Phần I). | - Vụ HTQT. | - Vụ TCCB - ĐT và các đơn vị liên quan. | - Cả năm. | ||
10. | Đẩy mạnh công tác pháp chế bộ, ngành ở các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, xã hội. - Kiện toàn tổ chức pháp chế ở các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở Trung ương; hình thành tổ chức pháp chế ở các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các tổ chức kinh tế. (đ10 - Phần I). | - Vụ PLDS - KT - Sở Tư pháp | - Các đơn vị thuộc Bộ. | - Cả năm. | |
Nâng cao chất lượng công tác pháp chế về: + Việc soạn thảo, thẩm định rà soát văn bản quy phạm pháp luật. + Việc phổ biến giáo dục pháp luật. (đ10 - Phần I). | - Vụ PLHS - HC - Vụ PLDS - KT - Vụ PBGDPL | - Vụ HTQT - Vụ PLDS - KT | - Cả năm. | ||
- Sơ kết 3 năm thực hiện Nghị định 94/CP về tổ chức pháp chế; kiến nghị sửa đổi, bổ sung Nghị định này; tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm về hoạt động pháp chế. (đ10 - Phần I). | - Vụ PLDS - KT - Sở Tư pháp. | - Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan. - Pháp chế bộ, ngành, | - Quý III, IV. | ||
11. | Dấy lên phong trào thi đua yêu nước chào mừng các ngày lễ lớn năm 2000 - Tổ chức Đại hội thi đua yêu nước từ cơ sở đến toàn Ngành. (đ 11 - Phần I). | - Ban Tổ chức Đại hội thi đua. - Sở Tư pháp - TAND cấp tỉnh. | - Quý II, III. | ||
- Thi "Hoà giải viên giỏi". - Thi "Tuyên truyền viên pháp luật giỏi". - Thi "Bản Tin Tư pháp". - Thi "Văn nghệ, TDTT". (đ11 - Phần I). | - Vụ PBGDPL - Sở Tư pháp - Ban Tổ chức Đại hội thi đua. - Sở Tư pháp. - TAND cấp tỉnh. | - Các đơn vị thuộc Bộ có liên quan. | - Quý II, quý III. - Quý II, III cấp cơ sở - Quý IV: toàn quốc. | ||
- Rút kinh nghiệm chỉ đạo công tác thi đua, bổ sung hoàn chỉnh tiêu chuẩn chấm điểm xét thi đua khen thưởng. (đ11 - Phần I). | - HĐTĐKT Ngành. - Sở Tư pháp. - TAND cấp tỉnh | - Các đơn vị thuộc Bộ. | - Quý III, quý IV. | ||
12 | Theo dõi hoạt động và thi đua các cơ quan tư pháp địa phương theo Thông báo 2145 ngày 18 tháng 11 năm 1999. (đ2 - Phần II). | - Các đơn vị thuộc Bộ được phân công theo dõi. | - Cả năm. | ||
- Thực hiện tốt chế độ thông tin, báo cáo trong Ngành. (đ3 - Phần II). | - Văn phòng Bộ. - Sở Tư pháp. - TAND cấp tỉnh. | - Các đơn vị thuộc Bộ. | - Cả năm. | ||
- Theo dõi, đôn đốc thực hiện Chỉ thị. (đ4 - Phần II). | - Văn phòng Bộ | - Các đơn vị thuộc Bộ. | - Cả năm. |
Không có văn bản liên quan. |
Chỉ thị 01/2000/CT-BTP thực hiện các công tác trọng tâm năm 2000 của ngành tư pháp
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp |
Số hiệu: | 01/2000/CT-BTP |
Loại văn bản: | Chỉ thị |
Ngày ban hành: | 24/02/2000 |
Hiệu lực: | 24/02/2000 |
Lĩnh vực: | Tư pháp-Hộ tịch |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Nguyễn Đình Lộc |
Ngày hết hiệu lực: | 31/12/2000 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!