hieuluat

Nghị quyết 109/NQ-CP phiên họp Chính phủ chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 8/2018

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Chính phủSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:109/NQ-CPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Xuân Phúc
    Ngày ban hành:23/08/2018Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:23/08/2018Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tư pháp-Hộ tịch

    Tóm tắt văn bản

    Ngày 23/8/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 109/NQ-CP về phiên họp Chính phủ chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 8/2018.

    Chính phủ khẳng định xây dựng và hoàn thiện thể chế, pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu. Chính phủ đặc biệt coi trọng việc rà soát, sửa đổi các bất cập, vướng mắc tại các quy định của pháp luật hiện hành.

    Về dự án Luật Đầu tư công (sửa đổi), Chính phủ yêu cầu việc sửa đổi, bổ sung Luật phải giải quyết được căn bản những vướng mắc, bất cập của Luật Đầu tư công hiện hành; đơn giản hóa quy trình, thủ tục, bảo đảm công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho việc thực hiện các dự án đầu tư công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công.

    Đồng thời, phân cấp mạnh về thẩm quyền gắn với xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; tăng cường hậu kiểm, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động đầu tư công, có chế tài xử lý nghiêm đối với vi phạm pháp luật đầu tư công; bảo đảm tính đồng bộ của Luật này trong hệ thống pháp luật.

    Về dự án Luật sửa đổi, bổ sung các luật có quy định liên quan đến quy hoạch: Chính phủ yêu cầu chỉ sửa đổi những nội dung của các luật liên quan đến luật quy hoạch, đảm bảo đồng bộ với Luật quy hoạch 2017.

  • CHÍNH PHỦ
    -------

    S: 109/NQ-CP

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Hà Nội, ngày 23 tháng 08 năm 2018

     

     

    NGHỊ QUYẾT

    PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ CHUYÊN ĐỀ VỀ XÂY DỰNG PHÁP LUẬT THÁNG 8 NĂM 2018

    -----------

    CHÍNH PHỦ

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

    Trên cơ sở thảo luận của các Thành viên Chính phủ và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ chuyên đề về xây dựng pháp luật ngày 16 tháng 8 năm 2018,

     

    QUYẾT NGHỊ:

     

    1. Về nhiệm vụ xây dựng thể chế, pháp luật:

    Chính phủ khẳng định xây dựng và hoàn thiện thể chế, pháp luật là nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên hàng đầu, Chính phủ đặc biệt coi trọng việc rà soát, sửa đổi các bất cập, vướng mắc tại các quy định pháp luật hiện hành để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, khả thi của hệ thống pháp luật, góp phần hoàn thiện thể chế, cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy đầu tư, kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội, hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch năm 2018 và các năm tiếp theo.

    2. Về dự án Luật Đầu tư công (sửa đổi):

    Dự án Luật Đầu tư công được ban hành nhằm khắc phục tồn tại, hạn chế trong quản lý hoạt động đầu tư công, tạo hành lang pháp lý cho quản lý hoạt động đầu tư công chặt chẽ, hiệu quả, tránh dàn trải, lãng phí. Tuy nhiên, trong triển khai thi hành Luật với phương thức quản lý mới đã phát sinh nhiu vướng mc, bất cập, hạn chế, gây khó khăn cho quản lý, Điều hành của Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương, làm chậm tiến độ hoạt động đầu tư công. Việc sửa đổi, bổ sung Luật này đặt ra yêu cầu vừa phải bảo đảm quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư công, hiệu quả dự án đầu tư công, gắn kế hoạch đầu tư công trong tổng thể cân đối nguồn lực cho đầu tư phát trin, bảo đảm an toàn nợ công và tăng cường kỷ luật tài chính - ngân sách. Đng thời, mục tiêu sửa đổi, bổ sung Luật phải giải quyết được căn bản những vướng mắc, bất cập của Luật Đầu tư công hiện hành; đơn giản hóa quy trình, thủ tục, bảo đảm công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho việc thực hiện các dự án đầu tư công và quản lý, sử dụng vn đầu tư công; phân cấp mạnh về thẩm quyền gắn với xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; tăng cường hậu kiểm, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động đầu tư công, có chế tài xử lý nghiêm đối với vi phạm pháp luật đầu tư công; bảo đảm tính đồng bộ của Luật này trong hệ thống pháp luật.

    Chính phủ đánh giá cao Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã nghiêm túc thực hiện ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Chính phủ trong việc nghiên cứu toàn diện, đồng bộ các vướng mc, bất cập của Luật Đầu tư công, tiến hành ly ý kiến rộng rãi các Bộ, cơ quan, địa phương; tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu, giải trình các ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương, hoàn thiện dự án Luật, trình Chính phủ. Chính phủ thống nhất Điều chỉnh tên gọi dự án Luật thành dự án Luật Đầu tư công (sửa đổi), giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục cập nhật, hoàn thiện các nội dung tổng kết thi hành luật, đánh giá tác động bổ sung đối với các chính sách cụ thể hóa các nhóm chính sách lớn đã được Chính phủ thông qua tại Tờ trình số 127/TTr-CP ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ trình Quốc hội; tiếp thu ý kiến Chính phủ, chỉnh lý, hoàn thiện dự án Luật, tập trung vào một số nhóm vấn đề sau:

    - Về phạm vi áp dụng Luật: bổ sung quy định áp dụng pháp luật về thẩm quyền quyết định đầu tư đi với dự án đầu tư công thực hiện ở nước ngoài để có cơ sở pháp lý thực hiện và giao Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thực hiện; bổ sung quy định rõ phạm vi áp dụng pháp luật đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).

    - Về khái niệm, phân loại vốn đầu tư công: rà soát quy định phân loại vốn đầu tư công, trọng tâm là quản lý nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước; chỉnh lý khái niệm vốn đầu tư công, phân loại nguồn vốn bảo đảm đồng bộ về khái niệm, phạm vi, tính chất nguồn vn giữa Luật này với Luật Ngân sách nhà nước, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các luật chuyên ngành khác,...; có quy định phân cấp quản lý phù hợp đối với tính chất từng nguồn vốn, đồng bộ với nhiệm vụ chi, quy trình lập, phê duyệt dự toán ngân sách nhà nước. Đối với nguồn vốn đầu tư công khác chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước cần có quy trình riêng, đơn giản để dễ thực hiện hoặc luật chỉ quy định nguyên tắc, giao Chính phủ hướng dẫn thực hiện.

    - Về nguồn vốn đầu tư công phục vụ công tác lập quy hoạch và nguồn vốn chuẩn bị dự án đầu tư công: nghiên cứu hoàn thiện quy định theo hướng bố trí tỷ lệ vốn nhất định trong kế hoạch đầu tư công cho các nhiệm vụ này để bảo đảm hoàn thành công tác chuẩn bị dự án cho giai đoạn tiếp theo; hoàn thiện quy định thẩm quyền, trình tự thủ tục đối với dự án sử dụng nguồn vốn ở nhiều cấp ngân sách, giải ngân nguồn vốn ODA, sử dụng vốn dự phòng, ứng trước vốn chuẩn bị đầu tư; rà soát quy định về trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng bảo đảm đồng bộ về nội dung, trình tự, thủ tục, thẩm quyền quản lý nhà nước về vốn đầu tư công và dự án đầu tư xây dựng, quy định rõ đầu mối cơ quan chủ trì, cơ chế phối hợp thẩm định, quyết định, bảo đảm không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đồng bộ với pháp luật liên quan.

    - Về phân loại dự án: quy định rõ hơn phân loại dự án có cấu phần xây dựng và dự án không có cấu phần xây dựng; xác định tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia trên cơ sở phân tích kỹ, bổ sung đánh giá tác động cụ thể về đề nghị nâng tiêu chí vốn dự án quan trọng quốc gia lên 35.000 tỷ đồng trên cơ sở tỷ lệ % GDP; rà soát, sửa đổi, bổ sung tiêu chí, thẩm quyền đối với dự án nhóm A, B, C phù hợp với tiêu chí dự án quan trọng quốc gia.

    - Về phân cấp, thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước: tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy định bảo đảm yêu cầu phân cấp mnh cho các Bộ, cơ quan, địa phương gắn với trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan theo nguyên tắc cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương, quyết định đầu tư là cấp có thẩm quyền Điều chỉnh và chịu trách nhiệm; tích hp thủ tục thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn vào quy trình phê duyệt chủ trương đầu tư; bổ sung quy định về chế độ báo cáo, công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình, tăng cường hậu kiểm, kiểm toán, kiểm tra, thanh tra, chế tài nghiêm trong xử lý vi phạm, tăng cường kỷ luật, kỷ cương quản lý nhà nước về đầu tư công; nghiên cứu quy định trong dự án Luật này việc phân cấp thẩm quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân giữa 2 Kỳ họp Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định các nội dung liên quan đến đầu tư công thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân theo luật hiện hành và báo cáo Hội đồng nhân dân tại Kỳ họp gần nhất.

    - Về quy định chuyển tiếp: rà soát, hoàn thiện, bổ sung quy định chuyển tiếp áp dụng đối với các dự án đang thực hiện theo Luật hiện hành, dự án có sự Điều chỉnh làm thay đổi tiêu chí, phân loại dự án, mục tiêu, tổng mức đầu tư để tháo gỡ vướng mắc do thay đổi pháp luật qua các thời kỳ.

    - Về tính đồng bộ giữa Luật Đầu tư công và các luật chuyên ngành có liên quan: bổ sung quy định để xử lý vướng mắc tại điểm a, Khoản 2, Điều 25, Luật Bảo vệ môi trường về thời điểm phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường ngay tại Luật này theo hướng áp dụng quy định tại Luật Đầu tư công hiện hành, tại giai đoạn quyết định chủ trương đầu tư chỉ cần đánh giá sơ bộ tác động về môi trường; báo cáo đánh giá tác động môi trường được lập tại giai đoạn quyết định đầu tư dự án; đồng thời, giao Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ hướng dẫn nội dung đánh giá sơ bộ tác động về môi trường. Bổ sung quy định giao Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật để có cơ sở Điều hành chủ động, linh hoạt trong khuôn khquy định của Luật; rà soát, chỉnh lý các quy định bảo đảm tính đồng bộ của Luật này với các luật liên quan trong hệ thống pháp luật.

    Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ, các Bộ, cơ quan liên quan nghiên cứu tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ, khẩn trương chỉnh lý, hoàn thiện dự án Luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Quốc hội dự án Luật này.

     3. Về dự án Luật sửa đổi, bổ sung các luật có quy định liên quan đến quy hoạch: 

    Việc rà soát, sửa đổi các luật có quy định liên quan đến quy hoạch theo hướng: chỉ sửa đổi những nội dung của các luật liên quan đến quy hoạch, bảo đảm đồng bộ với Luật Quy hoạch năm 2017; sửa đổi tên các quy hoạch để bảo đảm thống nhất với các danh mục quy hoạch quy định trong Luật Quy hoạch; thống nhất về nội dung quy hoạch; bãi bỏ các quy hoạch về phát triển hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ cụ thể đang cản trhoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp và người dân, tạo thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện quy hoạch; đồng thời nghiên cứu, thay thế bằng các biện pháp, công cụ quản lý nhà nước cần thiết, phù hợp, đặc biệt là công tác thông tin, dự báo; bảo đảm các mục tiêu, yêu cầu về chính sách quản lý nhà nước của các ngành, bảo đảm tính ổn định, đồng bộ của hệ thống pháp luật.

    Việc lập các quy hoạch khu chức năng cần bảo đảm đồng bộ, tránh chồng chéo, mỗi khu chức năng chỉ có một quy hoạch chung; quy hoạch các khu chức năng đặc thù thì áp dụng pháp luật chuyên ngành, còn các khu chức năng khác liên quan nhiều đến hoạt động xây dựng thì áp dụng pháp luật xây dựng. Rà soát, sửa đi, bổ sung các quy hoạch kỹ thuật, chuyên ngành, bảo đảm nguyên tắc tích hợp đầy đủ, thống nhất các nội dung chuyên ngành (các quy hoạch kỹ thuật, chuyên ngành trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, giao thông vận tải và các lĩnh vực khác) trong nội dung quy hoạch tỉnh, quy hoạch vùng và quy hoạch quốc gia, phù hợp với hệ thống quy hoạch quy định trong Luật Quy hoạch. Đồng thời, phân định rõ trách nhiệm của các Bộ, cơ quan trong việc chủ trì, phối hợp tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch để bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện các loại quy hoạch.

    Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan liên quan tiếp thu, giải trình ý kiến các Thành viên Chính phủ, hoàn thiện dự án Luật, báo cáo Phó Thủ tướng Trịnh Định Dũng trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trình Quốc hội.

    Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan liên quan, thay mặt Chính phủ, thừa ủy quyền Thủ tướng báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc bổ sung vào Chương trình xây dựng, luật pháp lệnh năm 2018 dự án Pháp lệnh sửa đổi, bsung các pháp lệnh có quy định liên quan đến quy hoạch; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phi hợp với các Bộ, cơ quan liên quan soạn thảo dự án Pháp lệnh nói trên trình Chính phủ cho ý kiến tại Phiên họp thường kỳ tháng 10 năm 2018 để trình UBTVQH xem xét, thông qua, bảo đảm thi hành đồng bộ với Luật Quy hoạch có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

    4. Về kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm 2017:

    Các Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khẩn trương tự rà soát, xử lý triệt để đối với văn bản trái pháp luật đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản kết luận theo đúng quy định pháp luật, gửi Bộ Tư pháp trước ngày 30 tháng 11 năm 2018.

    Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện xử lý văn bản trái pháp luật, tổng hợp kết quả, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông có hình thức công khai thông tin phù hợp, tránh tác động xã hội tiêu cực về kết quả xử lý văn bản.

    Trên cơ sở báo cáo của các Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Tư pháp chủ trì, phi hp với Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan liên quan thành lập Đoàn công tác liên ngành để kiểm tra, đánh giá việc xử lý văn bản trái pháp luật; kiến nghị các biện pháp khắc phục hậu quả và xử lý trách nhiệm đối với cán bộ, công chức có liên quan đến việc ban hành văn bản trái pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trong quý IV năm 2018.

    5. Về hỗ trợ cho các hộ dân bị thiên tai:

    Đồng ý về chủ trương hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho các địa phương để hỗ trợ các hộ dân bị mất nhà ở và phải di dời khẩn cấp ra khỏi khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lđất nhằm hạn chế thiệt hại do thiên tai.

    Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan, địa phương có liên quan rà soát, bảo đảm hỗ trợ đúng đối tượng, kịp thời, chính xác; trước hết, tập trung hỗ trợ các hộ bị mất nhà cửa hiện đang phải ở tạm trong lều bạt hoặc đang đi ở nhờ từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2018; địa điểm để xây dựng nhà mới cần được xác định phù hợp, theo quy hoạch để bảo đảm an toàn nhà ở lâu dài, ổn định; đề xuất mức hỗ trợ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.

     

     Nơi nhận:
    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;
    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
    - HĐND, UBND các t
    nh, thành phố trực thuộc TW;
    - Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
    - Văn phòng Tổng Bí thư;
    - Văn phòng Chủ tịch nước;
    - Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
    - Văn phòng Quốc hội;
    - Tòa án nhân dân tối cao;
    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
    - Kiểm toán Nhà nước;
    - UB Giám sát tài chính quốc gia;
    - Ủy ban TW Mặt trận T
    quốc Việt Nam;
    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
    - VPCP: BTC
    N, các PCN,
    Trợ lý, Thư ký Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, TGĐ
    Cổng TTĐT;
    - Lưu: Văn thư, PL (2b).
    205

    TM. CHÍNH PHỦ
    THỦ TƯỚNG




    Nguyễn Xuân Phúc

     

     

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Chính phủ của Quốc hội, số 76/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 138/2016/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ
    Ban hành: 01/10/2016 Hiệu lực: 01/10/2016 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam của Quốc hội, số 46/2010/QH12
    Ban hành: 16/06/2010 Hiệu lực: 01/01/2011 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Luật Đấu thầu của Quốc hội, số 43/2013/QH13
    Ban hành: 26/11/2013 Hiệu lực: 01/07/2014 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Luật Đầu tư công của Quốc hội, số 49/2014/QH13
    Ban hành: 18/06/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Luật Xây dựng của Quốc hội, số 50/2014/QH13
    Ban hành: 18/06/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Luật Bảo vệ môi trường của Quốc hội, số 55/2014/QH13
    Ban hành: 23/06/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    08
    Luật Quy hoạch của Quốc hội, số 21/2017/QH14
    Ban hành: 24/11/2017 Hiệu lực: 01/01/2019 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản dẫn chiếu
    09
    Quyết định 407/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Kế hoạch công tác năm 2019 của Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
    Ban hành: 12/02/2019 Hiệu lực: 12/02/2019 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Nghị quyết 109/NQ-CP phiên họp Chính phủ chuyên đề xây dựng pháp luật tháng 8/2018

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Chính phủ
    Số hiệu:109/NQ-CP
    Loại văn bản:Nghị quyết
    Ngày ban hành:23/08/2018
    Hiệu lực:23/08/2018
    Lĩnh vực:Tư pháp-Hộ tịch
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Nguyễn Xuân Phúc
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X