hieuluat

Quyết định 599/QĐ-VKSTC Quy định về hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Viện kiểm sát nhân dân tối caoSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:599/QĐ-VKSTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Minh Trí
    Ngày ban hành:06/12/2019Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:06/12/2019Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Tư pháp-Hộ tịch
  • VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

    TỐI CAO

    ------------

    Số: 599/QĐ-VKSTC

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    ----------------

    Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2019

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Ban hành Quy định về công tác hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về
    pháp luật, nghiệp vụ; báo cáo thỉnh thị, trả lời thỉnh thị
    trong ngành Kiểm sát nhân dân

    -----------------

    VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

     

    Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;

    Xét yêu cầu của công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trong ngành Kiểm sát nhân dân;

    Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học,

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về công tác hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ; báo cáo thỉnh thị, trả lời thỉnh thị trong ngành Kiểm sát nhân dân.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các nội dung có liên quan đến báo cáo thỉnh thị và trả lời thỉnh thị tại Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ-VKSTC ngày 01/8/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

    Điều 3. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện kiểm sát quân sự khu vực chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.

     

    Nơi nhận:

    - Như Điều 3 (để thực hiện);

    - Lãnh đạo VKSTC;

    - Lưu: VT, V14.

     

    VIỆN TRƯỞNG

     

     

     

     

     

     

    Lê Minh Trí

     

     

     

     

    VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

    TỐI CAO

    ------------

     

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

    ----------------

     

     

     

     

    QUY ĐỊNH

    Về công tác hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ;

    báo cáo thỉnh thị, trả lời thỉnh thị trong ngành Kiểm sát nhân dân

    (Ban hành kèm theo Quyết định số 599/QĐ-VKSTC ngày 06/12/2019

    củaViện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

     

     

    Chương INHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

    1. Quy định này quy định về đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ, báo cáo thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp dưới đối với Viện kiểm sát cấp trên trong các khâu công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp; trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ, trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên cho Viện kiểm sát cấp dưới; trách nhiệm thực hiện của Viện kiểm sát cấp dưới đối với hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ, trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên.

    2. Quy định này áp dụng đối với Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự (sau đây viết tắt là Viện kiểm sát) các cấp.

    Điều 2. Giải thích từ ngữ

    1. Đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ là việc Viện kiểm sát cấp dưới đề nghị Viện kiểm sát cấp trên hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong nhận thức quy định của pháp luật; trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án, vụ việc cụ thể; trong nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp (sau đây viết tắt là đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc).

    2. Hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ là việc Viện kiểm sát cấp trên hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về nhận thức, áp dụng pháp luật, nghiệp vụ cho Viện kiểm sát cấp dưới (sau đây viết tắt là hướng dẫn, giải đáp vướng mắc).

    3. Báo cáo thỉnh thị là việc Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo Viện kiểm sát cấp trên để xin ý kiến về việc giải quyết vụ án, vụ việc cụ thể.

    4. Trả lời thỉnh thị là việc Viện kiểm sát cấp trên trả lời về việc giải quyết vụ án, vụ việc cụ thể cho Viện kiểm sát cấp dưới trên cơ sở báo cáo thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp dưới.

    5. Viện kiểm sát cấp trên là Viện kiểm sát có thẩm quyền, trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ và trả lời thỉnh thị cho Viện kiểm sát có đề nghị hướng dẫn, giải đáp, có báo cáo thỉnh thị.

    6. Viện kiểm sát cấp dưới là Viện kiểm sát có đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ và báo cáo thỉnh thị gửi Viện kiểm sát có thẩm quyền, trách nhiệm để được hướng dẫn, giải đáp, trả lời.

    Điều 3. Nguyên tắc thực hiện

    Việc đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc và hướng dẫn, giải đáp vướng mắc; báo cáo thỉnh thị và trả lời thỉnh thị trong ngành Kiểm sát nhân dân phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:

    1. Đúng quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân; đúng thẩm quyền, lĩnh vực công tác, theo cấp quản lý; bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất lãnh đạo trong Ngành.

    2. Bảo đảm tính cụ thể, rõ ràng, đầy đủ, chính xác, kịp thời, đúng trình tự, thủ tục và bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.

    3. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.

    Điều 4. Hình thức chuyển, gửi

    1. Đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc và văn bản hướng dẫn, giải đáp được chuyển trực tiếp hoặc qua đường bưu chính, cơ yếu, đường truyền số liệu. Báo cáo thỉnh thị và trả lời thỉnh thị được chuyển trực tiếp hoặc qua đường bưu chính, cơ yếu.

    Trường hợp chuyển văn bản, báo cáo, tài liệu có liên quan qua đường cơ yếu, đường truyền số liệu thì sau khi chuyển, các đơn vị gửi một bản qua đường bưu chính.

    2. Khi chuyển các loại văn bản, báo cáo, tài liệu có liên quan, các đơn vị và cá nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.

    Điều 5. Quản lý hướng dẫn, giải đáp vướng mắc; trả lời thỉnh thị

    1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu chịu trách nhiệm thực hiện chế độ quản lý hướng dẫn, giải đáp vướng mắc; trả lời thỉnh thị thuộc trách nhiệm của đơn vị mình theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.

    2. Hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của các đơn vị, Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 Điều này phải được gửi cho Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tổng hợp, theo dõi. Hằng năm, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lập và tổng hợp báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về kết quả hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong toàn Ngành; trên cơ sở đó, đề xuất với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về các biện pháp nâng cao chất lượng hướng dẫn, giải đáp vướng mắc.

    3. Văn bản trả lời thỉnh thị của các đơn vị, Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 Điều này phải được gửi cho Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để tổng hợp, theo dõi. Hằng năm, Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm lập và tổng hợp báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về kết quả trả lời thỉnh thị trong toàn Ngành; trên cơ sở đó, đề xuất với lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao về các biện pháp nâng cao chất lượng trả lời thỉnh thị.

    4. Hướng dẫn, giải đáp vướng mắc, văn bản trả lời thỉnh thị của các đơn vị, Viện kiểm sát quy định tại khoản 1 Điều này phải được gửi kèm theo bản mềm cho Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học, Văn phòng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Việc gửi văn bản phải được thực hiện theo khoản 2 Điều 4 Quy định này.

     

    Chương II. ĐỀ NGHỊ HƯỚNG DẪN, GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC; HƯỚNG DẪN, GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC

     

    Điều 6. Đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc

    1. Đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát cấp dưới phải bằng văn bản do lãnh đạo Viện kiểm sát ký và được gửi cho Viện kiểm sát cấp trên kèm theo các tài liệu liên quan (nếu có).

    2. Trước khi đề nghị Viện kiểm sát cấp trên hướng dẫn, giải đáp vướng mắc, tập thể lãnh đạo Viện kiểm sát hoặc Ủy ban kiểm sát của Viện kiểm sát cấp dưới phải thảo luận và có quan điểm về nội dung vướng mắc. Đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc phải nêu cụ thể các quan điểm, quan điểm chính thức của Viện kiểm sát đã đề nghị và lý do lựa chọn quan điểm đó; nêu ý kiến của cấp ủy và các cơ quan tư pháp ở địa phương (nếu có).

    3. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân về việc: không đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc hoặc đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc chậm, dẫn đến sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ; đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc không xuất phát từ khó khăn, vướng mắc thực có của đơn vị trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ; đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    4. Viện kiểm sát cấp dưới có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc trả lời của Viện kiểm sát cấp trên. Trường hợp Viện kiểm sát cấp trên không trả lời hoặc chậm trả lời mà không có thông báo bằng văn bản thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên; nếu sau khi báo cáo vẫn không được trả lời thì có quyền báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên một cấp xem xét, giải quyết về việc Viện kiểm sát cấp trên không trả lời hoặc chậm trả lời và có quyền đề nghị Viện kiểm sát cấp trên một cấp trả lời đối với đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc.

    Điều 7. Thời hạn trả lời đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc

    1. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong nhận thức quy định của pháp luật, Viện kiểm sát cấp trên phải có văn bản hướng dẫn, giải đáp cho Viện kiểm sát cấp dưới. Hết thời hạn nêu trên, nếu Viện kiểm sát cấp trên chưa có văn bản trả lời thì có văn bản thông báo lý do để Viện kiểm sát cấp dưới biết. Trường hợp thuộc khoản 5 Điều 8 Quy định này thì thời hạn trả lời đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc có thể kéo dài.

    Thời hạn trả lời được tính từ ngày Viện kiểm sát cấp trên nhận được đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát cấp dưới.

    2. Thời hạn hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án, vụ việc cụ thể và trong nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát cấp trên không quá thời hạn giải quyết vụ án, vụ việc trong từng giai đoạn tố tụng.

    Điều 8. Hướng dẫn, giải đáp vướng mắc

    1. Trách nhiệm hướng dẫn, giải đáp vướng mắc như sau:

    a) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc đối với đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực; trường hợp không hướng dẫn, giải đáp được thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu đề nghị Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương hướng dẫn, giải đáp và có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát đã đề nghị biết.

    Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương hướng dẫn, giải đáp vướng mắc đối với đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu; trường hợp không hướng dẫn, giải đáp được thì Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn, giải đáp và có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát đã đề nghị biết.

    Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hướng dẫn, giải đáp đối với vướng mắc liên quan đến công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử thuộc nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;

    b) Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ pháp chế và Quản lý khoa học) hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong nhận thức quy định của pháp luật đối với đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hoặc Viện kiểm sát quân sự trung ương quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao nhận được đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong nhận thức quy định của pháp luật của các Viện kiểm sát quy định tại điểm a khoản này thì chuyển cho Vụ pháp chế và Quản lý khoa học để hướng dẫn, giải đáp theo thẩm quyền.

    Viện kiểm sát nhân dân tối cao (đơn vị nghiệp vụ) hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án, vụ việc cụ thể và trong nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp. Trường hợp Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học nhận được đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ án, vụ việc cụ thể và trong nghiệp vụ thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của các Viện kiểm sát quy định tại điểm a khoản này thì chuyển cho các đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao để hướng dẫn, giải đáp theo thẩm quyền.

    2. Nội dung hướng dẫn, giải đáp vướng mắc phải thể hiện rõ ràng, cụ thể quan điểm của Viện kiểm sát cấp trên đối với các vấn đề được nêu trong đề nghị của Viện kiểm sát cấp dưới, theo đúng quy định của pháp luật, của ngành Kiểm sát nhân dân và bảo đảm tính kịp thời.

    Văn bản hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát cấp trên phải được gửi cho tất cả các Viện kiểm sát đã đề nghị.

    3. Viện kiểm sát cấp trên nhận được đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc mà thấy không thuộc trách nhiệm trả lời của mình thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị phải chuyển đến Viện kiểm sát hoặc đơn vị có trách nhiệm giải quyết, đồng thời có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát đã đề nghị biết.

    Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền giải quyết mà thấy nội dung đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc không rõ, không cụ thể, thủ tục đề nghị không đúng theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Quy định này thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị phải có văn bản yêu cầu, hướng dẫn Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện theo đúng quy định. Thời hạn trả lời được tính lại kể từ khi Viện kiểm sát cấp trên nhận lại đề nghị của Viện kiểm sát cấp dưới.

    4. Hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát cấp trên phải bằng văn bản do lãnh đạo Viện kiểm sát ký. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát cấp trên được lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình ủy quyền ký văn bản hướng dẫn, giải đáp vướng mắc cho Viện kiểm sát cấp dưới thì phải tổ chức thảo luận kỹ giữa lãnh đạo đơn vị và Kiểm sát viên được phân công nghiên cứu; phải báo cáo lãnh đạo Viện phụ trách trước khi ban hành văn bản trả lời cho Viện kiểm sát cấp dưới và phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình về nội dung trả lời.

    5. Trường hợp đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc được gửi đến một đơn vị thuộc Viện kiểm sát cấp trên mà nội dung đề nghị có liên quan hoặc phải xin ý kiến của các đơn vị trong cùng cấp Viện kiểm sát thì đơn vị được đề nghị có trách nhiệm trao đổi, thống nhất với đơn vị có liên quan trước khi ban hành văn bản hướng dẫn, giải đáp; nếu không thống nhất được thì báo cáo Phó Viện trưởng phụ trách quyết định; trường hợp giữa các Phó Viện trưởng phụ trách không thống nhất được thì báo cáo Viện trưởng xem xét, quyết định.

    Trường hợp đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc cùng được gửi đến nhiều đơn vị thuộc Viện kiểm sát cấp trên thì từng đơn vị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc thuộc trách nhiệm của đơn vị mình, gửi cho đơn vị có trách nhiệm tổng hợp, trả lời chung; nếu không thống nhất được thì báo cáo Phó Viện trưởng phụ trách quyết định; trường hợp giữa các Phó Viện trưởng phụ trách không thống nhất được thì báo cáo Viện trưởng xem xét, quyết định.

    Trường hợp đề nghị hướng dẫn, giải đáp vướng mắc được gửi đến cho Viện kiểm sát cấp trên mà nội dung đề nghị có liên quan hoặc cần xin ý kiến của các đơn vị ngoài ngành Kiểm sát nhân dân thì đơn vị được đề nghị có trách nhiệm trao đổi với đơn vị có liên quan trước khi ban hành văn bản hướng dẫn, giải đáp; nếu không thống nhất được thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình để giải quyết.

    6. Viện kiểm sát cấp trên kịp thời ban hành văn bản hướng dẫn, giải đáp vướng mắc chung đối với những vướng mắc của nhiều Viện kiểm sát cấp dưới trong phạm vi thẩm quyền.

    7. Sau khi hướng dẫn, giải đáp vướng mắc, Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc thực hiện của Viện kiểm sát cấp dưới. Trường hợp Viện kiểm sát cấp dưới không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ hướng dẫn, giải đáp dẫn đến sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới có văn bản giải trình, đồng thời tổng hợp để báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.

    8. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân về việc thuộc thẩm quyền nhưng không hướng dẫn, giải đáp hoặc hướng dẫn, giải đáp chậm hoặc không đúng, dẫn đến sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát cấp dưới.

    Điều 9. Trách nhiệm thực hiện hướng dẫn, giải đáp vướng mắc

    1. Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát cấp trên và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.

    2. Trường hợp Viện kiểm sát cấp dưới thấy hướng dẫn, giải đáp của Viện kiểm sát cấp trên không đúng quy định của pháp luật, quy định của ngành Kiểm sát nhân dân thì Viện kiểm sát cấp dưới tổng hợp (nêu rõ nội dung không đúng quy định của pháp luật, quy định của Ngành), báo cáo Viện kiểm sát đã hướng dẫn, giải đáp xem xét, quyết định.

    3. Trường hợp không hiểu rõ hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát cấp trên thì Viện kiểm sát cấp dưới có văn bản đề nghị lại đơn vị trực tiếp hướng dẫn, giải đáp, nêu rõ những nội dung không hiểu rõ. Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm trả lời những nội dung mà Viện kiểm sát cấp dưới không hiểu rõ.

    Điều 10. Hướng dẫn, giải đáp vướng mắc qua công tác tổng hợp của Viện kiểm sát cấp trên

    1. Viện kiểm sát cấp trên, qua theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát cấp dưới có trách nhiệm tổng hợp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ; định kỳ (06 tháng, 01 năm) ban hành văn bản hướng dẫn, giải đáp vướng mắc cho Viện kiểm sát cấp dưới; đồng thời báo cáo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học để theo dõi.

    Vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ được tổng hợp phải là vướng mắc điển hình, phổ biến của nhiều Viện kiểm sát cấp dưới hoặc tuy chỉ là vướng mắc của một hoặc một số Viện kiểm sát cấp dưới nhưng có thể là vướng mắc của các Viện kiểm sát khác.

    2. Trước khi ban hành văn bản hướng dẫn, giải đáp vướng mắc được tổng hợp theo khoản 1 Điều này thì Viện kiểm sát cấp trên phải tổ chức thảo luận, xin ý kiến trong tập thể đơn vị, Viện kiểm sát cấp trên; trường hợp cần thiết có thể xin ý kiến của các đơn vị trong, ngoài ngành Kiểm sát nhân dân. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên chịu trách nhiệm cuối cùng về nội dung hướng dẫn, giải đáp của Viện kiểm sát cấp mình.

    3. Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện hướng dẫn, giải đáp vướng mắc của Viện kiểm sát cấp trên theo Điều 9 Quy định này.

     

    Chương III. BÁO CÁO THỈNH THỊ, TRẢ LỜI THỈNH THỊ

     

    Điều 11. Báo cáo thỉnh thị

    1. Viện kiểm sát cấp dưới phải báo cáo thỉnh thị Viện kiểm sát cấp trên trong phạm vi thẩm quyền hoặc lĩnh vực công tác được phân công quản lý, theo dõi đối với những vụ án, vụ việc sau đây:

    a) Trước khi Viện kiểm sát quyết định khởi tố bị can hoặc phê chuẩn quyết định khởi tố bị can; phê chuẩn hoặc ra lệnh bắt bị can để tạm giam; phê chuẩn hoặc ra lệnh tạm giam bị can trong những vụ án do Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống tham nhũng hoặc Ban Thường vụ thành ủy, tỉnh ủy theo dõi, chỉ đạo; bị can là cán bộ lãnh đạo chủ chốt từ cấp huyện trở lên; bị can là người có chức sắc trong các tôn giáo; bị can là người có uy tín cao trong dân tộc ít người; bị can là nhân sỹ, trí thức có các danh hiệu do Nhà nước phong, tặng;

    b) Những vụ án, vụ việc nghiêm trọng, phức tạp có khó khăn, vướng mắc về đường lối giải quyết giữa cấp ủy hoặc các ngành với Viện kiểm sát mà địa phương không thống nhất được quan điểm;

    c) Những vụ án, vụ việc do Viện kiểm sát cấp trên phân công cho Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện chức năng theo luật định nhưng khi giải quyết có khó khăn, vướng mắc;

    d) Những vụ án, vụ việc có cán bộ trong ngành Kiểm sát nhân dân vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

    2. Viện kiểm sát cấp dưới báo cáo thỉnh thị Viện kiểm sát cấp trên trong phạm vi thẩm quyền hoặc lĩnh vực công tác được phân công quản lý, theo dõi đối với những vụ án, vụ việc khác ngoài những vụ án, vụ việc quy định tại khoản 1 Điều này mà có khó khăn, vướng mắc.

    Điều 12. Việc báo cáo thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp dưới

    1. Báo cáo thỉnh thị phải bằng văn bản do lãnh đạo Viện kiểm sát ký và kèm theo các tài liệu có liên quan đến nội dung thỉnh thị.

    2. Ngay sau khi (đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Quy định này) hoặc chậm nhất 03 ngày (đối với trường hợp quy định tại điểm b và điểm  c khoản 1, khoản 2 Điều 11 Quy định này) kể từ khi xác định vụ án, vụ việc thuộc trường hợp phải thỉnh thị, Viện kiểm sát cấp dưới phải tổ chức thảo luận trong tập thể lãnh đạo Viện kiểm sát, Ủy ban kiểm sát; trường hợp cần thiết, có thể xin ý kiến của cấp ủy và các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương.

    Sau khi tổ chức thảo luận trong tập thể lãnh đạo Viện kiểm sát, Ủy ban kiểm sát hoặc xin ý kiến của cấp ủy và các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương, Viện kiểm sát cấp dưới phải xây dựng báo cáo thỉnh thị và gửi ngay cho Viện kiểm sát cấp trên. Báo cáo thỉnh thị phải đề xuất cụ thể phương án giải quyết; nêu cụ thể khó khăn, vướng mắc không tự giải quyết được, ý kiến của cấp ủy và các cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phương (nếu có).

    3. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân về việc không thỉnh thị hoặc thỉnh thị chậm, dẫn đến để xảy ra sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ; báo cáo thỉnh thị thực hiện không đúng quy định tại Điều 11 Quy định này, khoản 1 và khoản 2 Điều này.

    4. Viện kiểm sát cấp dưới có trách nhiệm theo dõi việc trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên. Trường hợp Viện kiểm sát cấp trên không trả lời hoặc chậm trả lời mà không có thông báo bằng văn bản thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới phải trực tiếp báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên; nếu sau khi báo cáo vẫn không được trả lời thì có quyền báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên một cấp xem xét, giải quyết về việc Viện kiểm sát cấp trên không trả lời hoặc chậm trả lời và có quyền đề nghị Viện kiểm sát cấp trên một cấp trả lời đối với nội dung thỉnh thị.

    5. Trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Viện kiểm sát cấp trên, lãnh đạo Viện kiểm sát cấp dưới cùng với Kiểm sát viên được phân công giải quyết vụ án, vụ việc trực tiếp báo cáo các nội dung liên quan đến việc thỉnh thị.

    Điều 13. Thời hạn trả lời thỉnh thị

    1. Viện kiểm sát cấp trên trả lời thỉnh thị trong thời hạn sau đây:

    a) Trong thời hạn 06 ngày làm việc (đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu) hoặc 12 ngày làm việc (đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương và Viện kiểm sát nhân dân tối cao) kể từ ngày nhận được báo cáo thỉnh thị và các tài liệu có liên quan đến nội dung thỉnh thị. Hết thời hạn nêu trên, nếu Viện kiểm sát cấp trên chưa trả lời thỉnh thị thì phải có văn bản thông báo lý do và thời hạn trả lời để Viện kiểm sát cấp dưới biết. Trường hợp thỉnh thị đối với những vụ án, vụ việc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Quy định này thì chậm nhất 03 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo thỉnh thị, Viện kiểm sát cấp trên phải trả lời cho Viện kiểm sát đã thỉnh thị.

    Trường hợp phức tạp hoặc phải trao đổi, thống nhất liên ngành hoặc phải báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền thì có thể kéo dài thời hạn trả lời nhưng tối đa không quá 15 ngày (đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu) hoặc 25 ngày (đối với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương và Viện kiểm sát nhân dân tối cao) kể từ ngày nhận được báo cáo thỉnh thị và các tài liệu có liên quan đến nội dung thỉnh thị;

    b) Thời hạn quy định tại điểm a khoản này không được quá thời hạn giải quyết vụ án, vụ việc trong từng giai đoạn.

    2. Thời hạn trả lời thỉnh thị được tính từ ngày Viện kiểm sát cấp trên nhận được báo cáo thỉnh thị và đầy đủ các tài liệu có liên quan đến nội dung thỉnh thị.

    Điều 14. Trả lời thỉnh thị

    1. Viện kiểm sát cấp trên trả lời thỉnh thị cho Viện kiểm sát cấp dưới trên cơ sở báo cáo của Viện kiểm sát cấp dưới như sau:

    a) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu trả lời thỉnh thị đối với báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực; trường hợp không trả lời được thì Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu báo cáo Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương trả lời và có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát đã báo cáo biết.

    Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương trả lời thỉnh thị đối với báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu; trường hợp không trả lời được thì Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao trả lời và có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát đã báo cáo biết.

    Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trả lời đối với thỉnh thị liên quan đến công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử thuộc nhiệm vụ, quyền hạn và phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao;

    b) Viện kiểm sát nhân dân tối cao trả lời thỉnh thị đối với báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp cao hoặc Viện kiểm sát quân sự trung ương quy định tại điểm a khoản này.

    2. Nội dung trả lời thỉnh thị phải nêu rõ căn cứ pháp lý; phải rõ ràng, cụ thể quan điểm của Viện kiểm sát cấp trên đối với các vấn đề được nêu trong báo cáo thỉnh thị, theo đúng quy định của pháp luật, của ngành Kiểm sát nhân dân và bảo đảm tính kịp thời.

    3. Viện kiểm sát cấp trên nhận được thỉnh thị mà thấy không thuộc trách nhiệm trả lời của mình thì chuyển ngay thỉnh thị đến Viện kiểm sát hoặc đơn vị có trách nhiệm giải quyết, đồng thời thông báo cho Viện kiểm sát đã thỉnh thị biết.

    Viện kiểm sát cấp trên có thẩm quyền giải quyết mà thấy nội dung báo cáo thỉnh thị không rõ, không cụ thể, thủ tục báo cáo thỉnh thị không đúng theo quy định tại Điều 11, khoản 1 và khoản 2 Điều 12 Quy định này thì phải kịp thời có văn bản yêu cầu, hướng dẫn Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện theo đúng quy định.

    4. Trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên phải bằng văn bản do lãnh đạo Viện kiểm sát ký. Trường hợp Thủ trưởng đơn vị nghiệp vụ thuộc Viện kiểm sát cấp trên được lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình ủy quyền ký văn bản trả lời thỉnh thị cho Viện kiểm sát cấp dưới thì phải tổ chức thảo luận kỹ giữa lãnh đạo đơn vị và Kiểm sát viên được phân công nghiên cứu; phải báo cáo lãnh đạo Viện phụ trách trước khi ban hành văn bản trả lời cho Viện kiểm sát cấp dưới và phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình về nội dung trả lời.

    5. Trường hợp nội dung thỉnh thị có liên quan hoặc phải xin ý kiến của các đơn vị trong cùng cấp Viện kiểm sát thì đơn vị được thỉnh thị có trách nhiệm trao đổi, thống nhất với đơn vị có liên quan trước khi ban hành văn bản trả lời; nếu không thống nhất được thì báo cáo Phó Viện trưởng phụ trách quyết định; trường hợp giữa các Phó Viện trưởng phụ trách không thống nhất được thì báo cáo Viện trưởng xem xét, quyết định.

    Trường hợp nội dung thỉnh thị có liên quan hoặc cần xin ý kiến của các đơn vị ngoài ngành Kiểm sát nhân dân hoặc phải báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền thì đơn vị được thỉnh thị có trách nhiệm trao đổi với đơn vị có liên quan, xin ý kiến của cơ quan, người có thẩm quyền trước khi ban hành văn bản trả lời; nếu không thống nhất được thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình để giải quyết.

    Trường hợp vụ án hình sự bị hủy để điều tra lại, xét xử lại mà báo cáo thỉnh thị liên quan đến công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử thì Vụ Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra khi trả lời thỉnh thị Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh cần phải trao đổi thống nhất với Viện kiểm sát nhân dân cấp cao trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ; Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra và kiểm sát xét xử sơ thẩm thuộc Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh khi trả lời thỉnh thị Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện cần trao đổi thống nhất với Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử phúc thẩm cùng cấp.

    6. Sau khi trả lời thỉnh thị, Viện kiểm sát cấp trên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Viện kiểm sát cấp dưới. Trường hợp Viện kiểm sát cấp dưới không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nội dung trả lời thỉnh thị dẫn đến sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới có văn bản giải trình, đồng thời tổng hợp để báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định.

    7. Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân về việc không trả lời thỉnh thị hoặc trả lời thỉnh thị chậm hoặc trả lời không đúng dẫn đến để xảy ra sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát cấp dưới.

    Điều 15. Trách nhiệm thực hiện trả lời thỉnh thị

    1. Viện kiểm sát cấp dưới phải chấp hành nghiêm chỉnh các văn bản trả lời thỉnh thị có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên.

    2. Viện kiểm sát cấp dưới phải thực hiện trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên đối với các thỉnh thị quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy định này, nếu không nhất trí thì phải có văn bản nêu rõ lý do với đơn vị trực tiếp trả lời thỉnh thị và báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trả lời thỉnh thị biết để tiếp tục chỉ đạo. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên, Viện kiểm sát cấp thỉnh thị thực hiện theo thẩm quyền và phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình theo quy định của pháp luật; tùy từng trường hợp chịu trách nhiệm theo quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.

    3. Viện kiểm sát cấp dưới thực hiện trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên đối với các thỉnh thị quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định này và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình theo quy định của pháp luật và của ngành Kiểm sát nhân dân.

    4. Trường hợp Viện kiểm sát cấp dưới thấy trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên không đúng quy định của pháp luật, quy định của Ngành thì Viện kiểm sát cấp dưới tổng hợp (nêu rõ nội dung không đúng quy định của pháp luật, quy định của Ngành), báo cáo Viện kiểm sát đã trả lời thỉnh thị xem xét, quyết định.

    5. Trường hợp không hiểu rõ trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát cấp trên, Viện kiểm sát cấp dưới có văn bản báo cáo lại đơn vị trực tiếp trả lời thỉnh thị, nêu rõ những nội dung không hiểu rõ. Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm trả lời những nội dung mà Viện kiểm sát cấp dưới không hiểu rõ.

     

    Chương IVĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

     

    Điều 16. Khen thưởng, kỷ luật

    1. Kết quả thực hiện Quy định này là một trong những căn cứ để xem xét đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo, công chức, Viện kiểm sát các cấp.

    2. Lãnh đạo, công chức, Viện kiểm sát các cấp hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.

    3. Lãnh đạo, công chức, Viện kiểm sát các cấp có hành vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc thực hiện Quy định này thì được coi là không hoàn thành nhiệm vụ; tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và quy định của ngành Kiểm sát nhân dân.

    Điều 17. Tổ chức thực hiện

    1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao,Viện trưởng Viện kiểm sát các cấp chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này theo chức năng, nhiệm vụ được giao; mở sổ theo dõi việc thực hiện Quy định này của đơn vị, Viện kiểm sát cấp mình.

    Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm là đầu mối quản lý hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ của Viện kiểm sát các cấp; phối hợp với các đơn vị có liên quan phát hành ấn phẩm hướng dẫn, giải đáp vướng mắc trong toàn Ngành.

    Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm là đầu mối quản lý việc trả lời thỉnh thị của Viện kiểm sát các cấp.

    2. Văn phòng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phối hợp với các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao giúp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo, thông báo việc chấp hành Quy định này của Viện kiểm sát các cấp; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy định; đề xuất với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao việc sửa đổi, bổ sung Quy định để bảo đảm việc thực hiện được thống nhất, kịp thời và hiệu quả trong ngành Kiểm sát nhân dân.

    3. Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định.

    Điều 18. Hiệu lực thi hành

    Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế các nội dung có liên quan đến báo cáo thỉnh thị và trả lời thỉnh thị tại Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ-VKSTC ngày 01/8/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao./.

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân của Quốc hội, số 63/2014/QH13
    Ban hành: 24/11/2014 Hiệu lực: 01/06/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Hướng dẫn 01/HD-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật năm 2020
    Ban hành: 02/01/2020 Hiệu lực: 02/01/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    03
    Hướng dẫn 03/HD-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính năm 2020
    Ban hành: 03/01/2020 Hiệu lực: 03/01/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Hướng dẫn 13/HD-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án an ninh năm 2020
    Ban hành: 14/01/2020 Hiệu lực: 14/01/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Chỉ thị 03/CT-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc tăng cường công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong xử lý tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch bệnh Covid-19
    Ban hành: 03/04/2020 Hiệu lực: 03/04/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Hướng dẫn 01/HD-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật năm 2021
    Ban hành: 04/01/2021 Hiệu lực: 04/01/2021 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    07
    Quyết định 279/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ban hành Quy chế về chế độ thông tin, báo cáo và quản lý công tác trong ngành Kiểm sát nhân dân
    Ban hành: 01/08/2017 Hiệu lực: 01/08/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản hết hiệu lực một phần
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 599/QĐ-VKSTC Quy định về hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Viện kiểm sát nhân dân tối cao
    Số hiệu:599/QĐ-VKSTC
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:06/12/2019
    Hiệu lực:06/12/2019
    Lĩnh vực:Tư pháp-Hộ tịch
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Lê Minh Trí
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Quyết định 599/QĐ-VKSTC Quy định về hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về pháp luật, nghiệp vụ (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X