hieuluat

Quyết định 817/QĐ-TTg phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển Thành phố Việt Trì

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:817/QĐ-TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Vũ Đức Đam
    Ngày ban hành:12/06/2020Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:12/06/2020Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Văn hóa-Thể thao-Du lịch
  • THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
    _______

    Số: 817/QĐ-TTg

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ______________________

    Hà Nội, ngày 12 tháng 6 năm 2020

     

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    Phê duyệt mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển thành phố Việt Trì trở thành thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam

    ________

    THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

     

    Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;

    Căn cứ Luật du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;

    Căn cứ Luật quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

    Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quy hoạch đô thị ngày 19 tháng 6 năm 2015;

    Căn cứ Quyết định số 1214/QĐ-TTg ngày 30 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2030;

    Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ,

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Phê duyệt mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu phát triển thành phố Việt Trì trở thành thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn 2030 như sau:

    I. MỤC TIÊU

    1. Xây dựng và phát triển thành phố Việt Trì, bao gồm cả Khu Di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Đền Hùng, tỉnh Phú Thọ trở thành thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam theo hướng đồng bộ, bền vững cả về cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội, hội tụ các điều kiện tốt nhất thực hành di sản “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương” và các di sản văn hóa vùng đất Tổ đã được UNESCO ghi danh, đáp ứng nguyện vọng và nhu cầu văn hóa tín ngưỡng chính đáng của nhân dân, củng cố tinh thần, sức mạnh đại đoàn kết, đồng lòng, đồng thuận của toàn dân tộc Việt Nam.

    2. Tạo dựng và hình thành môi trường văn hóa, môi trường sống đặc trưng vùng đất Tổ: cởi mở, thân thiện, đoàn kết; có quy chế quản lý đô thị văn minh và được thực hiện theo tinh thần “thượng tôn pháp luật”; các thành phần tham gia hoạt động lễ hội bảo đảm chuẩn mực về văn hóa ứng xử, văn hóa thương mại và ý thức gìn giữ an ninh, trật tự an toàn xã hội.

    II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

    1. Phát huy tính tự nguyện, tự quản của người dân, tiến tới người dân là chủ thể thực hiện các nghi lễ; nâng cao ý thức bảo tồn, giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa của địa phương gắn với phát triển du lịch, dịch vụ góp phần tăng thu nhập, tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng đời sống, thúc đẩy kinh tế - xã hội địa phương phát triển. Mỗi người dân địa phương cũng như du khách đều là chủ thể thực hành các tập quán, tín ngưỡng thờ cúng Tổ tiên, chủ động và tích cực tham gia bảo vệ, gìn giữ, trao truyền, làm sống động giá trị nguyên bản của các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể của quê hương, đất nước.

    2. Tăng dần cơ cấu du lịch dịch vụ trong phát triển kinh tế - xã hội; xử lý tốt môi trường đô thị, an toàn vệ sinh thực phẩm, không có tệ nạn xã hội; cơ sở dịch vụ, thương mại đạt chuẩn, đa dạng đáp ứng nhu cầu của nhân dân cả nước và du khách quốc tế khi hành hương về đất Tổ thực hành nghi lễ “Thờ cúng Hùng Vương - Lễ hội Đền Hùng”. Tạo lập được môi trường sinh thái cũng như môi trường sống thực sự chất lượng và đạt tiêu chí “sáng, xanh, sạch, đẹp, bình yên” thực sự xứng đáng là vùng đất cội nguồn của dân tộc Việt Nam.

    3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và vai trò, trách nhiệm của chính quyền địa phương đối với công tác quản lý và tổ chức lễ hội; xây dựng, hoàn thiện các cơ chế chính sách, nhằm tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, hấp dẫn với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản, xây dựng sản phẩm văn hóa và du lịch. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát để bảo đảm thực hiện tốt các nội dung, mục tiêu phát triển văn hóa, du lịch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

    4. Khuyến khích hình thành các không gian sáng tạo, các công trình văn hóa nghệ thuật có giá trị cao gắn kết với các hoạt động lễ hội, sinh hoạt văn hóa dân gian và các hoạt động du lịch, bảo đảm đồng bộ, hiện đại, đậm đà bản săc dân tộc.

    5. Phát huy tối đa, sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư của Nhà nước, huy động hiệu quả nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển thành phố Việt Trì xứng tầm (quốc gia, quốc tế) trong việc tổ chức các sự kiện giao lưu, diễn xướng các di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO ghi danh.

    III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

    1. Về quy hoạch

    a) Hình thành và phát triển không gian lễ hội bảo đảm kết hợp hài hòa với không gian phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với quy hoạch chung thành phố Việt Trì và quy hoạch tỉnh Phú Thọ, trên cơ sở giữ gìn bản săc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

    b) Tăng cường phối hợp, tạo sự thống nhất, đồng bộ, liên ngành trong việc bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa cho phát triển du lịch; gắn các hoạt động lễ hội với các hoạt động dịch vụ, du lịch. Rà soát các quy hoạch hạ tầng kỹ thuật phân khu, quy hoạch chi tiết đã triển khai trên địa bàn; nghiên cứu điều chỉnh quy mô, hướng tuyến, đồng thời bổ sung một số tuyến đường cấp đô thị, bảo đảm sự liên hệ thông suốt trên toàn mạng lưới.

    c) Sắp xếp, bố trí không gian đô thị phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; định hướng, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố Việt Trì, nhằm bảo đảm sự phát triển tổng thể và đồng bộ.

    2. Khôi phục, duy trì và phát huy các di tích, di sản văn hóa và lễ hội truyền thống

    a) Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học về các giá trị văn hoá và giá trị các lễ hội truyền thống của lễ hội; xây dựng kế hoạch, chương trình, đổi mới phương thức tổ chức lễ hội, nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động lễ hội phù hợp với thực tiễn phát triển của xã hội. Tiếp tục nghiên cứu, nhận diện, kiểm kê sự phát triển của di sản văn hóa Hát Xoan Phú Thọ.

    b) Tăng cường hoạt động tuyên truyền, quảng bá, tôn vinh các giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể vùng đất Tổ ra thế giới. Khơi dậy sức sáng tạo chủ động của nhân dân trong các hình thức sinh hoạt cộng đồng nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa trong thời kỳ mới.

    c) Phát huy lợi thế của công nghệ thông tin, truyền thông trong việc tuyên truyền về văn hóa, du lịch và ngoại giao văn hóa. Chủ động tham gia các hội chợ sách báo, truyền thông quốc tế để giới thiệu quảng bá về văn hóa vùng đất Tổ. Có kế hoạch hợp tác với các hãng truyền thông quốc tế, các trang mạng xã hội để quảng bá, giới thiệu các giá trị độc đáo của các lễ hội truyền thống và di sản văn hóa của vùng đất Tổ.

    3. Xây dựng, hình thành hạ tầng, môi trường sống

    a) Hình thành và xây dựng không gian trung tâm lễ hội: Khu di tích lịch sử quốc gia đặc biệt Đền Hùng - Trung tâm thành phố Việt Trì - Bến Gót, Bạch Hạc; chú trọng phát triển không gian lễ hội tại các xã phường, khu dân cư.

    b) Khôi phục các làng nghề truyền thống; khai thác hiệu quả không gian xanh bãi bồi ven sông Lô và sông Hồng để tăng cường các khu chức năng dịch vụ, du lịch sinh thái, du lịch văn hóa ẩm thực. Xây dựng các công viên giải trí, công viên sinh thái, kết nối liên hoàn với hệ thống cây xanh đô thị, cây xanh tự nhiên tại các khu vực làng, xã để tạo cảnh quan môi trường.

    c) Có kế hoạch di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố, tạo dựng môi trường sinh thái cũng như môi trường sống thực sự chất lượng, đáp ứng và thu hút được người dân đến sống và làm việc lâu dài tại thành phố Việt Trì.

    4. Xây dựng cơ sở hạ tầng, không gian đô thị, nhất là cơ sở hạ tầng về dịch vụ, thương mại trực tiếp phục vụ khách du lịch

    a) Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Khu tích lịch sử quốc gia đặc biệt Đền Hùng theo Quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; triển khai xây dựng công viên Văn Lang theo quy hoạch 1/500.

    b) Cải thiện, nâng cấp và hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị của thành phố; phát triển mạng lưới giao thông đồng bộ, hiện đại, bảo đảm kết nối giao thông đối nội và đối ngoại thuận lợi, nhất là vào các ngày có lễ hội. Nghiên cứu, bố trí cảng hành khách mới trên sông Hồng tại phía Nam đô thị Việt Trì.

    c) Phát huy công năng sử dụng của các công trình thuộc quần thể Trung tâm thể dục thể thao tỉnh, Nhà văn hóa tỉnh, trung tâm sinh hoạt cộng đồng, nhà văn hóa khu dân cư, bảo tàng gắn với các hoạt động của lễ hội. Hoàn thiện việc cải tạo Thư viện tỉnh, rạp chiếu phim tỉnh. Nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện chiếu sáng đô thị, hệ thống thu gom, xử lý nước thải, rác thải, vệ sinh môi trường và hạ tầng kỹ thuật khác.

    5. Thực hành, phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch bền vững, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tăng cường hợp tác, liên kết với các địa phương, quốc gia có các di sản văn hóa phi vật thể đã được UNESCO ghi danh.

    a) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu các giá trị văn hóa tạo nên các sản phẩm du lịch độc đáo cho thành phố lễ hội. Phát triển các loại hình du lịch mới, phù hợp với điều kiện của thành phố, như: Du lịch cộng đồng, du lịch tìm hiểu, khám phá văn hoá truyền thống vùng đất Tổ (kiến trúc, ẩm thực truyền thống, văn hoá văn nghệ dân gian, trang phục cổ truyền, các truyền thuyết còn lưu truyền...), du lịch nghiên cứu các di sản văn hoá thế giới (Tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, Hát Xoan Phú Thọ).

    b) Xây dựng các chương trình, tuyến du lịch kết nối các điểm di tích, di sản trong tỉnh với các trọng điểm du lịch trong vùng Tây Bắc và vùng đồng bằng Bắc Bộ.

    c) Xây dựng và mở rộng mạng lưới liên kết các tổ chức, các câu lạc bộ, các nghệ nhân tiêu biểu, các nhà nghiên cứu di sản văn hóa phi vật thể trong phạm vi của tỉnh, vùng và cả nước. Thu hút mạnh hơn, thường xuyên hơn và mở rộng hơn sự tham gia của các địa phương, các dân tộc trong nước vào các hoạt động lễ hội và tổ chức lễ hội để thành phố Việt Trì thực sự là thành phố lễ hội về với cội nguồn đặc trưng của Việt Nam.

    d) Tiếp tục duy trì, kết nối các hoạt động hợp tác quốc tế về di sản văn hóa nói chung và bảo vệ phát huy giá trị các di sản văn hóa phi vật thể nói riêng, tạo điều kiện cho di sản được giới thiệu, tôn vinh, chủ thể văn hóa được giao lưu, học hỏi bạn bè quốc tế.

    Điều 2. Tổ chức, phân công trách nhiệm thực hiện

    1. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ

    a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan nghiên cứu lập quy hoạch tỉnh Phú Thọ, quy hoạch thành phố Việt Trì phù hợp với mục tiêu xây dựng thành phố Việt Trì trở thành thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Sắp xếp, bố trí không gian đô thị phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; xây dựng các đề án phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố Việt Trì bảo đảm đồng bộ, phù hợp với Quyết định này.

    b) Nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của thành phố Việt Trì trong từng thời kỳ theo mục tiêu xây dựng thành phố Việt Trì trở thành thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam, miền đất trọng tâm thực hành, phát huy “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương”.

    2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Hướng dẫn nội dung chuyên môn các dự án thành phần, các dự án bảo tồn, tôn tạo di tích đã được xếp hạng cấp quốc gia đặc biệt, di tích cấp quốc gia; dự án bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể; giám sát, kiểm tra việc triển khai thực hiện, bảo đảm đúng mục tiêu, kế hoạch theo quy định của pháp luật.

    3. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ tăng cường quảng bá, xúc tiến và hợp tác văn hóa, du lịch với cộng đồng quốc tế, thông qua việc phối hợp tổ chức các chương trình quảng bá về văn hóa, di sản vùng đất Tổ ra thế giới, bảo đảm hiệu quả, thiết thực.

    4. Các Bộ, ngành Trung ương và địa phương liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp và hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ thực hiện tốt, có hiệu quả các các nội dung của Quyết định này; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện việc lồng ghép các chương trình dự án có liên quan đến đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa vùng đất Tổ.

    Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    Điều 4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

     

    Nơi nhận:

    - Ban Bí thư Trung ương Đảng;

    - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

    - Các Bộ: VHTTDL, KHĐT, TC, NG, XD, TTTT, GTVT, TNMT, NNPTNT;

    - Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ;

    - Văn phòng Trung ương Đảng;

    - Văn phòng Tổng Bí thư;

    - Văn phòng Chủ tịch nước;

    - Văn phòng Quốc hội;

    - Kiểm toán nhà nước;

    - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;

    - Ngân hàng Chính sách xã hội;

    - Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

    - Cục DSVH, Cục VHCS, TCDL (Bộ VHTTDL);

    - Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia;

    - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ TTg, TGĐ Cổng TTĐT,

    các Vụ: TH, CN, NN, KTTH, QHĐP, QHQT;

    - Lưu: VT, KGVX

    KT. THỦ TƯỚNG

    PHÓ THỦ TƯỚNG

     

     

     

     

     

    Vũ Đức Đam

     

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật về di sản văn hoá số 28/2001/QH10 của Quốc hội
    Ban hành: 29/06/2001 Hiệu lực: 01/01/2002 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Quy hoạch đô thị, số 30/2009/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 17/06/2009 Hiệu lực: 01/01/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, số 32/2009/QH12 của Quốc hội
    Ban hành: 18/06/2009 Hiệu lực: 01/01/2010 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    04
    Luật Tổ chức Chính phủ của Quốc hội, số 76/2015/QH13
    Ban hành: 19/06/2015 Hiệu lực: 01/01/2016 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    05
    Quyết định 1214/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2030
    Ban hành: 30/07/2015 Hiệu lực: 30/07/2015 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    06
    Luật Du lịch của Quốc hội, số 09/2017/QH14
    Ban hành: 19/06/2017 Hiệu lực: 01/01/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    07
    Luật Quy hoạch của Quốc hội, số 21/2017/QH14
    Ban hành: 24/11/2017 Hiệu lực: 01/01/2019 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 817/QĐ-TTg phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển Thành phố Việt Trì

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Thủ tướng Chính phủ
    Số hiệu:817/QĐ-TTg
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:12/06/2020
    Hiệu lực:12/06/2020
    Lĩnh vực:Văn hóa-Thể thao-Du lịch
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Vũ Đức Đam
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Quyết định 817/QĐ-TTg phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển Thành phố Việt Trì (.pdf)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

    Quyết định 817/QĐ-TTg phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển Thành phố Việt Trì (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X