hieuluat

Quyết định 286/QĐ-VKSTC quy trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Viện kiểm sát nhân dân tối caoSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:286/QĐ-VKSTCNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Minh Trí
    Ngày ban hành:08/07/2019Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:08/07/2019Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Vi phạm hành chính
  • VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
    TỐI CAO
    --------

    Số: 286/QĐ-VKSTC

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    ---------------

    Hà Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2019

     

     

    QUYẾT ĐỊNH

    BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

    --------------

    VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO

     

    - Căn cứ Luật Tố tụng hành chính ngày 25 tháng 11 năm 2015;

    - Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

    - Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học,

     

    QUYẾT ĐỊNH:

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

    Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này./.

     

    Nơi nhận:
    - Lãnh đạo VKSNDTC;
    - Như Điều 3;
    - Lưu: VT, Vụ 10.

    VIỆN TRƯỞNG




    Lê Minh Trí

     

    QUY ĐỊNH

    VỀ QUY TRÌNH KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 286/QĐ-VKSTC ngày 08 tháng 07 năm 2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)

     

    Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    1. Quy định này quy định về trình tự, thủ tục kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện; kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính theo thủ tục sơ thẩm, thủ tục phúc thẩm, thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm và thủ tục đặc biệt tại Tòa án nhân dân (sau đây viết tắt là TAND).

    2. Quy định này được áp dụng trong kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, kể cả vụ án hành chính có yếu tố nước ngoài.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Quy định này áp dụng đối với các đối tượng sau đây:

    1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện (sau đây viết tắt là VKSND);

    2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác của VKSND các cấp được giao thực hiện nhiệm vụ trong công tác kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính.

     

    Chương II. KIỂM SÁT VIỆC TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN

     

    Điều 3. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện và thực hiện quyền kiến nghị

    1. Sau khi nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện của Toà án cùng cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát phân công Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thụ lý, nghiên cứu.

    2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên gửi văn bản yêu cầu Toà án để sao chụp một số hoặc toàn bộ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ trong trường hợp cần xem xét kiến nghị việc trả lại đơn khởi kiện hoặc sau khi nhận được thông báo mở phiên họp giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư liên tịch số 03/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC ngày 31/8/2016 quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Luật Tố tụng hành chính (sau đây viết tắt là TTLT số 03/2016).

    3. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công lập phiếu kiểm sát văn bản trả lại đơn khởi kiện theo Mẫu số 16/HC Danh mục biểu mẫu công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính được ban hành kèm theo Quyết định số 204/QĐ-VKSTC ngày 01/6/2017 của Viện trưởng VKSND tối cao về việc ban hành mẫu văn bản tố tụng, nghiệp vụ tạm thời trong lĩnh vực kiểm sát hoạt động tư pháp (sau đây được viết tắt là Mẫu số …/HC).

    4. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công nghiên cứu hồ sơ tài liệu xây dựng Tờ trình báo cáo Lãnh đạo trực tiếp quản lý theo Mẫu số 11/HC. Trường hợp xét thấy Tòa án trả lại đơn khởi kiện không đúng quy định thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo, đề xuất Viện trưởng Viện kiểm sát để quyết định việc thực hiện quyền kiến nghị với Toà án đã trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 124 Luật Tố tụng hành chính (sau đây viết tắt là Luật TTHC). Văn bản kiến nghị theo Mẫu số 17/HC .

    Điều 4. Lập hồ sơ kiểm sát

    1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công có trách nhiệm lập hồ kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện theo mục I, phần thứ hai Hướng dẫn số 28/HD-VKSTC ngày 19/10/2018 của VKSND tối cao hướng dẫn lập hồ sơ kiểm sát giải quyết vụ án hành chính; vụ việc kinh doanh thương mại; lao động; phá sản; xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân (sau đây viết tắt là Hướng dẫn số 28/2018).

    Hồ sơ gồm bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo do người khởi kiện cung cấp; văn bản trả lại đơn khởi kiện của Tòa án; khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện của người khởi kiện (nếu có); kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Viện kiểm sát (nếu có); các tài liệu thể hiện hoạt động nghiệp vụ của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên; ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Viện kiểm sát cùng cấp (nếu có).

    2. Đánh số bút lục hồ sơ theo thời gian và lập bảng kê danh mục tài liệu theo quy định của VKSND tối cao.

    Điều 5. Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện

    1. Viện trưởng Viện kiểm sát phân công Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có) tham gia phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 124 Luật TTHC, Điều 26 TTLT số 03/2016. Quyết định phân công Kiểm sát viên tham gia phiên họp theo Mẫu số 03/HC.

    2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ xây dựng Tờ trình báo cáo Lãnh đạo quản lý trực tiếp duyệt. Tờ trình theo Mẫu số 11/HC.

    3. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công nghiên cứu hồ sơ chuẩn bị bản phát biểu ý kiến để tham gia phiên họp. Bản phát biểu của Kiểm sát viên theo Mẫu số 18/HC.

    4. Trường hợp phát hiện quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán có vi phạm, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp thực hiện quyền kiến nghị với Chánh án Toà án trên một cấp trực tiếp theo quy định tại khoản 5 Điều 124 Luật TTHC.

    Chương III. KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH THEO THỦ TỤC SƠ THẨM

     

    Điều 6. Kiểm sát việc thụ lý vụ án

    Kiểm sát viên, Kiểm tra viên khi nhận được Thông báo thụ lý vụ án phải vào sổ thụ lý và thực hiện các bước sau:

    1. Báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành Quyết định phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc thụ lý, giải quyết vụ án theo Mẫu số 03/HC.

    2. Lập phiếu kiểm sát thông báo thụ lý của Tòa án theo những nội dung quy định tại Điều 126 Luật TTHC. Phiếu kiểm sát theo Mẫu số 02/HC.

    3. Gửi đến Tòa án đã thụ lý vụ án Quyết định phân công Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có) tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 4 Điều 128 Luật TTHC, Điều 24 TTLT số 03/2016. Trường hợp thay đổi Kiểm sát viên thì thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 25 TTLT số 03/2016. Quyết định thay đổi Kiểm sát viên theo Mẫu số 04/HC.

    4. Qua kiểm sát văn bản thông báo thụ lý vụ án, nếu phát hiện vi phạm như: chậm gửi thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát hoặc nội dung, hình thức thông báo không đúng quy định của pháp luật thì Kiểm sát viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị Toà án khắc phục vi phạm. Văn bản kiến nghị theo Mẫu số 15/HC.

    Điều 7. Kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án; yêu cầu Tòa án xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ

    1. Trong quá trình kiểm sát việc giải quyết vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tiến hành kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án.

    2. Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ đã có chưa bảo đảm cho việc giải quyết đúng đắn vụ án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để kịp thời yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật TTHC và Điều 22 TTLT số 03/2016. Yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ theo Mẫu số 05/HC.

    Điều 8. Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

    1. Khi nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc văn bản thông báo không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công thực hiện kiểm sát thời hạn gửi quyết định, thẩm quyền, thủ tục ban hành quyết định, căn cứ áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại các điều 72, 73, 74 và 75 Luật TTHC.

    2. Trường hợp phát hiện vi phạm của Tòa án trong việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để thực hiện quyền kiến nghị theo quy định tại Điều 76 Luật TTHC. Văn bản kiến nghị theo Mẫu số 07/HC. Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát hiện vi phạm thì kiến nghị với Hội đồng xét xử.

    3. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị và kiểm sát việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Tòa án theo quy định tại Điều 77 Luật TTHC.

    Điều 9. Kiểm sát việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án

    1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát tất cả các quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án và phải lập phiếu kiểm sát theo Mẫu số 13/HC.

    2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát hình thức và nội dung quyết định tạm đình chỉ, đặc biệt chú ý thời hạn gửi quyết định tạm đình chỉ của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 145 Luật TTHC, căn cứ Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 141 Luật TTHC.

    3. Trường hợp tạm đình chỉ tại phiên tòa, trước khi Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tạm đình chỉ hoặc tiếp tục giải quyết vụ án.

    4. Khi phát hiện vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kịp thời báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị.

    5. Trường hợp thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đã hết hoặc không còn đủ thì báo cáo Lãnh đạo để báo cáo Viện trưởng VKSND cấp trên trực tiếp thực hiện quyền kháng nghị.

    6. Kiểm sát việc Thẩm phán theo dõi quá trình tạm đình chỉ theo quy định tại khoản 4 Điều 142 Luật TTHC.

    Điều 10. Kiểm sát việc đình chỉ giải quyết vụ án

    1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát tất cả các quyết định đình chỉ giải quyết vụ án và phải lập phiếu kiểm sát theo Mẫu số 13/HC.

    2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát hình thức và nội dung quyết định đình chỉ, đặc biệt chú ý thời hạn gửi quyết định đình chỉ của Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 145 Luật TTHC, căn cứ Tòa án ra quyết định đình chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 143 Luật TTHC.

    3. Trường hợp đình chỉ tại phiên tòa, trước khi Hội đồng xét xử ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc đình chỉ.

    4. Khi phát hiện vi phạm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kịp thời báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét kháng nghị phúc thẩm hoặc kiến nghị.

    5. Trường hợp thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đã hết hoặc không còn đủ thì báo cáo Lãnh đạo để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp thực hiện quyền kháng nghị.

    Điều 11. Kiểm sát Quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ giải quyết vụ án

    1. Khi kiểm sát Quyết định công nhận kết quả đối thoại thành, đình chỉ việc giải quyết vụ án của Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải lập phiếu kiểm sát theo Mẫu số 13/HC.

    2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thành phần tham gia đối thoại, nội dung và kết quả đối thoại theo quy định tại các điều 134, 135, 136, 137, 138, 139 và 140 Luật TTHC.

    3. Khi phát hiện vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát có thẩm quyền để thực hiện quyền kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật TTHC. Văn bản kiến nghị theo Mẫu số 15/HC.

    4. Trường hợp có căn cứ cho rằng nội dung các bên đã thống nhất và cam kết là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm theo quy định tại khoản 3 Điều 140 Luật TTHC.

    Điều 12. Kiểm sát quyết định đưa vụ án ra xét xử

    1. Sau khi nhận được Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát thời hạn gửi, thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 130 Luật TTHC, nội dung Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 146 Luật TTHC.

    2. Trường hợp phát hiện vi phạm thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để thực hiện quyền kiến nghị theo Mẫu số 15/HC.

    Điều 13. Lập hồ sơ kiểm sát

    1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công có trách nhiệm lập hồ kiểm sát theo Hướng dẫn số 28/2018.

    2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải trích cứu đầy đủ, trung thực nội dung trình bày của đương sự, sao chụp đầy đủ tài liệu, chứng cứ và thể hiện rõ nguồn của tài liệu, chứng cứ được thu thập, ngoài ra còn bao gồm các tài liệu thể hiện hoạt động nghiệp vụ của Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

    3. Khi lập hồ sơ kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải đánh số bút lục theo thời gian và lập bảng kê danh mục tài liệu theo quy định và hướng dẫn của VKSND tối cao.

    Điều 14. Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án

    1. Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa, tiến hành nghiên cứu hồ sơ vụ án và quyết định đưa vụ án ra xét xử trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án. Việc trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án được thực hiện theo quy định tại Điều 147 Luật TTHC và Điều 4 TTLT số 03/2016. Văn bản bàn giao hồ sơ theo Mẫu số 09/HC hoặc Mẫu số 10/HC.

    2. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải xem xét việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Tòa án và của những người tham gia tố tụng; xem xét yêu cầu khởi kiện, các điều kiện khởi kiện, thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án; kiểm tra việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, đánh giá khách quan, toàn diện tài liệu, chứng cứ để lập hồ sơ vụ án của Tòa án theo quy định tại Điều 132 Luật TTHC.

    3. Khi phát hiện Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ chưa đầy đủ thì Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm việc giải quyết vụ án chính xác, khách quan, đúng pháp luật. Văn bản yêu cầu theo Mẫu số 05/HC.

    4. Trường hợp phát hiện có vi phạm trong việc thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kịp thời báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị theo Mẫu số 15/HC.

    5. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng Tờ trình báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát, đề xuất quan điểm về việc giải quyết vụ án. Người nghiên cứu hồ sơ ký nháy vào cuối mỗi trang và ký, ghi rõ họ tên vào cuối tờ trình. Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát phải có ý kiến vào Tờ trình. Tờ trình theo Mẫu số 11/HC và được lưu vào hồ sơ kiểm sát.

    Điều 15. Dự thảo đề cương hỏi và văn bản phát biểu ý kiến tại phiên tòa

    1. Sau khi báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng dự thảo đề cương hỏi, dự thảo văn bản phát biểu ý kiến tại phiên tòa.

    2. Trên cơ sở tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên chuẩn bị đề cương để tham gia hỏi tại phiên toà. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải chuẩn bị câu hỏi cho từng đương sự, từng vấn đề còn đang có mâu thuẫn, tranh chấp; có câu hỏi nhằm xác định giá trị chứng minh của tài liệu, có câu hỏi nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, tập trung vào vấn đề cần làm sáng tỏ và phù hợp với từng đối tượng được hỏi.

    3. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng dự thảo văn bản phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát để trình bày tại phiên toà theo quy định tại Điều 190 Luật TTHC. Văn bản phát biểu ý kiến tại phiên tòa gồm 02 nội dung chính: Phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.

    4. Văn bản phát biểu ý kiến tại phiên tòa sơ thẩm được xây dựng theo Mẫu số 19/HC và được lưu hồ sơ kiểm sát.

    Điều 16. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa sơ thẩm

    1. Tại phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng về các nội dung sau: Thành phần, tư cách pháp lý của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng; việc từ chối, thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch; việc giao nộp tài liệu, chứng cứ và việc Tòa án xem xét chấp nhận tài liệu, chứng cứ được giao nộp tại phiên tòa; việc tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục tố tụng tại phiên tòa.

    2. Kiểm sát viên kiểm sát chặt chẽ về căn cứ, thời hạn, thẩm quyền, nội dung quyết định hoãn, quyết định tạm ngừng phiên tòa của Hội đồng xét xử theo quy định tại các điều 162, 163 và 187 Luật TTHC. Trường hợp phát hiện vi phạm thì Kiểm sát viên phát biểu yêu cầu Hội đồng xét xử khắc phục hoặc sau phiên tòa báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm. Văn bản kiến nghị theo Mẫu số 15/HC.

    Trường hợp có căn cứ để hoãn, tạm ngừng phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử hoãn, tạm ngừng phiên tòa. Nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận thì Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên tòa và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

    3. Kiểm sát viên chỉ hỏi người tham gia tố tụng những vấn đề còn chưa rõ nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án.

    4. Kiểm sát viên có thể yêu cầu Hội đồng xét xử công bố tài liệu, cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác lưu trữ âm thanh, hình ảnh, xem xét vật chứng.

    5. Kiểm sát viên kiến nghị Hội đồng xét xử về việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời; kiến nghị khắc phục vi phạm tại phiên tòa (nếu có).

    6. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên toà, Kiểm sát viên có thể sửa đổi, bổ sung dự thảo bản phát biểu ý kiến và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.

    7. Trong quá trình kiểm sát xét xử, Kiểm sát viên phải ghi chép diễn biến phiên tòa, đặc biệt khi Chủ tọa phiên toà tuyên án, Kiểm sát viên phải ghi chép nhận định, căn cứ pháp luật và phần quyết định của bản án để làm căn cứ kiểm sát bản án. Đồng thời, chú ý việc Hội đồng xét xử ghi nhận ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án trong bản án.

    8. Sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên xem biên bản phiên tòa. Trường hợp Kiểm sát viên yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa thì Kiểm sát viên phải ký xác nhận theo Điều 23 TTLT số 03/2016.

    Điều 17. Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm

    1. Sau khi kết thúc phiên tòa sơ thẩm, Kiểm sát viên phải kịp thời báo cáo với Lãnh đạo Viện kiểm sát về kết quả xét xử sơ thẩm để xem xét kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm theo Mẫu số 15/HC hoặc kháng nghị phúc thẩm theo Mẫu số 21/HC.

    2. Báo cáo kết quả xét xử sơ thẩm được lập theo Mẫu số 14/HC và được gửi theo quy định của VKSND tối cao .

    Điều 18. Kiểm sát bản án của Tòa án cấp sơ thẩm

    1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát tất cả các bản án của Tòa án cấp sơ thẩmlập phiếu kiểm sát theo Mẫu số 13/HC.

    2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát về thời hạn gửi, căn cứ, thẩm quyền ban hành, nội dung, hình thức của bản án.

    3. Trường hợp phát hiện vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo Viện kiểm sát để xem xét kháng nghị hoặc kiến nghị.

    4. Trường hợp thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đã hết hoặc không còn đủ thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xem xét kháng nghị phúc thẩm.

    5. Trường hợp bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện vi phạm nghiêm trọng hoặc tình tiết mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên đề xuất với Lãnh đạo Viện kiểm sát để báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét kháng nghị giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.

    6. Viện kiểm sát cấp sơ thẩm phải sao gửi ngay bản án kèm theo Phiếu kiểm sát bản án, thông báo việc kháng cáo (nếu có) cho Viện kiểm sát cấp phúc thẩm để thực hiện nhiệm vụ theo thẩm quyền.

    7. Đối với bản án sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát cấp sơ thẩm sao gửi bản án kèm theo phiếu kiểm sát bản án đó cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ theo quy định của VKSND tối cao.

     

    Chương IV. KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH THEO THỦ TỤC PHÚC THẨM

     

    Điều 19. Kiểm sát việc xét kháng cáo quá hạn, xét lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm

    1. Ngay sau khi nhận được thông báo của Tòa án về thời gian mở phiên họp xét kháng cáo quá hạn, phiên họp xét chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành Quyết định phân công Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có) tham gia phiên họp theo Mẫu số 03/HC và gửi 01 bản cho Tòa án đã thụ lý vụ án theo khoản 3 Điều 24 TTLT số 03/2016. Trường hợp thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên họp thì thực hiện theo Điều 25 TTLT số 03/2016. Quyết định thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên họp theo Mẫu số 04/HC.

    2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công tham gia phiên họp nghiên cứu đơn kháng cáo quá hạn, bản tường trình của người kháng cáo về lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn; tường trình của người kháng cáo về lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) trong thời hạn 05 ngày theo khoản 2 Điều 4 TTLT số 03/2016.

    3. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng dự thảo bản phát biểu theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 208; khoản 2 Điều 209 Luật TTHC và Điều 28 TTLT số 03/2016. Bản phát biểu theo Mẫu số 24/HC.

    4. Tại phiên họp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Tòa án cấp phúc thẩm, kể từ khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm cho đến trước thời điểm Hội đồng xét kháng cáo quá hạn, xét chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm ra quyết định; phát biểu quan điểm về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn, việc chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm; phân tích làm rõ quan điểm của Viện kiểm sát.

    5. Sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên phải xem biên bản phiên họp, có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản theo quy định tại khoản 4 Điều 166 Luật TTHC, Điều 23 TTLT số 03/2016.

    6. Sau khi nhận được quyết định xét kháng cáo quá hạn, quyết định xét chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm của Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát hình thức, nội dung quyết định, thời hạn gửi quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 208 Luật TTHC, khoản 2 Điều 15 TTLT số 03/2016 và lập phiếu kiểm sát theo Mẫu số 13/HC. Trường hợp phát hiện vi phạm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát để thực hiện quyền kiến nghị. Văn bản kiến nghị theo Mẫu số 15/HC.

    Điều 20. Viện kiểm sát trực tiếp thu thập tài liệu, chứng cứ để thực hiện quyền kháng nghị

    1. Khi xét thấy cần kháng nghị phúc thẩm đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ mà chưa đủ chứng cứ bảo đảm cho việc kháng nghị thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật TTHC bảo đảm kháng nghị chính xác, có căn cứ.

    2. Trong quá trình kiểm sát việc giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nhưng Tòa án không thực hiện và vẫn ban hành bản án, khi xét thấy cần kháng nghị bản án theo thủ tục phúc thẩm nhưng chưa đủ tài liệu, chứng cứ bảo đảm cho việc kháng nghị thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật TTHC.

    3. Khi nhận được bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, Viện kiểm sát cấp trên nghiên cứu, phát hiện quyết định, bản án của Tòa án cần phải kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công nghiên cứu báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án và tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ phục vụ cho việc kháng nghị phúc thẩm theo quy định tại Điều 84 và Điều 93 Luật TTHC. Tài liệu, chứng cứ do Viện kiểm sát thu thập được chuyển cho Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ án và được thông báo cho đương sự theo Điều 9 TTLT số 03/2016; đồng thời, được sao chụp để đưa vào hồ sơ kiểm sát.

    Điều 21. Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm

    1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công kiểm sát việc giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án cấp sơ thẩm tổng hợp báo cáo kết quả xét xử và kết quả kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, trường hợp phát hiện vi phạm nghiêm trọng thì báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình để thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm.

    Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp thì chuyển ngay hồ sơ kiểm sát cùng phiếu kiểm sát theo Mẫu số 13/HC đã ghi nội dung vi phạm, báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp để xem xét kháng nghị phúc thẩm.

    2. Trường hợp xét thấy cần phải nghiên cứu hồ sơ vụ án để thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm thì Kiểm sát viên yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 TTLT số 03/2016. Văn bản yêu cầu theo Mẫu số 08/HC.

    3. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công nghiên cứu, báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình xem xét, quyết định kháng nghị trong thời hạn quy định tại Điều 213 Luật TTHC.

    4. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng dự thảo Quyết định kháng nghị phúc thẩm. Quyết định kháng nghị phúc thẩm được lập theo Mẫu số 21/HC, thể hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 212 Luật TTHC.

    5. Việc gửi quyết định kháng nghị phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 212 và khoản 1 Điều 214 Luật TTHC, đồng thời, gửi cho Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trường hợp Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị thì gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ra bản án, quyết định bị kháng nghị để theo dõi.

    6. Trường hợp Quyết định kháng nghị quá thời hạn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 213 Luật TTHC, Kiểm sát viên dự thảo văn bản giải thích và nêu rõ lý do kháng nghị phúc thẩm quá hạn gửi Tòa án theo quy định tại khoản 3 Điều 213 Luật TTHC.

    Điều 22. Kiểm sát việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm

    1. Khi nhận được Thông báo thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công phải vào sổ thụ lý, lập Phiếu kiểm sát theo Mẫu số 02/HC.

    2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành Quyết định phân công Kiểm sát viên, Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có) tham gia phiên tòa theo Mẫu số 03/HC và gửi 01 bản cho Tòa án đã thụ lý vụ án theo khoản 1 Điều 24 TTLT số 03/2016. Trường hợp thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa thì thực hiện theo Điều 25 TTLT số 03/2016. Quyết định thay đổi Kiểm sát viên tham gia phiên tòa theo Mẫu số 04/HC.

    3. Trường hợp Toà án không gửi, chậm gửi thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát theo quy định tại khoản 1 Điều 217 Luật TTHC hoặc nội dung, hình thức thông báo không đúng quy định của pháp luật thì Kiểm sát viên báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định việc kiến nghị Toà án khắc phục vi phạm. Văn bản kiến nghị theo Mẫu số 15/HC.

    Điều 23. Kiểm sát việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án

    1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát tất cả các quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm và phải lập phiếu kiểm sát theo Mẫu số 13/HC.

    2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát về thời hạn gửi, thẩm quyền, căn cứ ban hành, nội dung và hình thức của quyết định, hậu quả của việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án và tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án theo quy định tại Điều 228 Luật TTHC. Trường hợp phát hiện vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để thực hiện quyền kháng nghị giám đốc thẩm theo Mẫu số 30/HC hoặc kiến nghị theo Mẫu số 15/HC.

    Điều 24. Kiểm sát việc đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án

    1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát tất cả các quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm và phải lập phiếu kiểm sát theo Mẫu số 13/HC.

    2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát về thời hạn gửi, thẩm quyền, căn cứ ban hành, nội dung và hình thức của quyết định, hậu quả của việc đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án theo quy định tại Điều 229 Luật TTHC. Trường hợp phát hiện vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kháng nghị giám đốc thẩm theo Mẫu số 30/HC hoặc kiến nghị theo Mẫu số 15/HC.

    Điều 25. Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời

    Khi nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc văn bản thông báo không áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án cấp phúc thẩm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công thực hiện kiểm sát như ở giai đoạn sơ thẩm.

    Điều 26. Kiểm sát quyết định đưa vụ án ra xét xử

    1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát việc gửi, nội dung, hình thức Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định tại Điều 146, khoản 4 Điều 221 và thời hạn gửi hồ sơ vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 231 Luật TTHC.

    2. Trường hợp phát hiện vi phạm thì báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị theo Mẫu số 15/HC.

    Điều 27. Lập hồ sơ kiểm sát để tham gia phiên tòa

    1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công có trách nhiệm lập hồ kiểm sát. Việc lập hồ sơ kiểm sát phải được thực hiện theo Hướng dẫn số 28/2018 và quy định khác của Ngành.

    2. Ngoài những tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án ở giai đoạn sơ thẩm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên bổ sung vào hồ sơ kiểm sát ở giai đoạn phúc thẩm các tài liệu sau: đơn kháng cáo của đương sự, kháng nghị của Viện kiểm sát (nếu có); bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị; tài liệu, chứng cứ do đương sự giao nộp cho Tòa án, do Tòa án, Viện kiểm sát thu thập và các tài liệu về công tác kiểm sát ở giai đoạn phúc thẩm.

    Điều 28. Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án

    1. Thời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên toà là 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ. Hết thời hạn đó, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án theo quy định tại khoản 2 Điều 231 Luật TTHC.

    2. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải xem xét việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Tòa án và của người tham gia tố tụng; xem xét yêu cầu khởi kiện, điều kiện khởi kiện, thẩm quyền giải quyết vụ án của Tòa án; kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ, đánh giá khách quan, toàn diện tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án của Tòa án theo quy định tại Điều 132 Luật TTHC. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tập trung xem xét, đánh giá tài liệu, chứng cứ mới, nội dung đơn kháng cáo, kháng nghị và những vấn đề có liên quan để đề xuất quan điểm giải quyết kháng cáo, kháng nghị.

    3. Khi phát hiện tài liệu, chứng cứ chưa đầy đủ thì Kiểm sát viên yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật TTHC và Điều 22 TTLT số 03/2016 để bảo đảm việc giải quyết vụ án chính xác, khách quan, đúng pháp luật. Văn bản yêu cầu theo Mẫu số 05/HC. Trường hợp phát hiện vi phạm trong việc thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kịp thời báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị theo Mẫu số 15/HC.

    4. Khi xét thấy cần xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc kháng nghị phúc thẩm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 84 Luật TTHC. Trường hợp yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 93 Luật TTHC thì văn bản yêu cầu theo Mẫu số 06/HC. Tài liệu, chứng cứ do Viện kiểm sát thu thập được chuyển cho Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ án và được thông báo cho đương sự theo Điều 9 TTLT số 03/2016; đồng thời, được sao chụp để đưa vào hồ sơ kiểm sát.

    5. Trước khi mở phiên tòa, trường hợp có căn cứ thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị phúc thẩm, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, quyết định và xây dựng dự thảo Quyết định thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị theo Mẫu số 22/HC. Việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị được thực hiện theo quy định tại Điều 218 Luật TTHC.

    Trước khi mở phiên tòa, trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp xét thấy có căn cứ rút kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới thì trao đổi với Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới đã kháng nghị để Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới xem xét rút kháng nghị; nếu Viện trưởng Viện kiểm sát cấp dưới không nhất trí thì Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó.

    6. Trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng Tờ trình báo cáo lãnh đạo Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án. Tờ trình phải nêu rõ nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận xét, đánh giá nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề xuất quan điểm giải quyết vụ án. Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Viện kiểm sát phải có ý kiến vào Tờ trình. Tờ trình theo Mẫu số 11/HC và được lưu hồ sơ kiểm sát.

    Điều 29. Dự thảo đề cương hỏi, văn bản phát biểu ý kiến tại phiên tòa

    1. Sau khi báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng dự thảo đề cương hỏi, dự thảo văn bản phát biểu ý kiến tại phiên tòa.

    2. Trên cơ sở tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên chuẩn bị đề cương để tham gia hỏi tại phiên toà. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải chuẩn bị câu hỏi cho từng đương sự, từng vấn đề còn đang có mâu thuẫn, tranh chấp; có câu hỏi nhằm xác định giá trị chứng minh của tài liệu, có câu hỏi nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu, tập trung vào vấn đề cần làm sáng tỏ và phù hợp với từng đối tượng được hỏi.

    3. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên xây dựng dự thảo văn bản phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát để trình bày tại phiên toà theo quy định tại Điều 240 Luật TTHC. Văn bản phát biểu ý kiến tại phiên tòa gồm 02 nội dung chính: Phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.

    4. Văn bản phát biểu ý kiến tại phiên tòa phúc thẩm theo Mẫu số 25/HC và được lưu hồ sơ kiểm sát.

    Điều 30. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa phúc thẩm

    1. Tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng về các nội dung sau: Thành phần, tư cách pháp lý của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng; việc từ chối, thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch; việc giao nộp tài liệu, chứng cứ và việc Tòa án xem xét chấp nhận tài liệu, chứng cứ được giao nộp tại phiên tòa; việc tuân theo pháp luật về trình tự, thủ tục tố tụng tại phiên tòa.

    Kiểm sát viên kiểm sát việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo của đương sự; người khởi kiện rút đơn khởi kiện; người bị kiện sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh, dừng, khắc phục hành vi hành chính bị khởi kiện.

    2. Kiểm sát viên kiểm sát chặt chẽ về căn cứ, thời hạn, thẩm quyền, nội dung quyết định hoãn, quyết định tạm ngừng phiên tòa của Hội đồng xét xử theo quy định tại Điều 232 và Điều 238 Luật TTHC. Trường hợp phát hiện vi phạm thì Kiểm sát viên phát biểu yêu cầu Hội đồng xét xử khắc phục tại phiên tòa hoặc sau phiên tòa, báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét kiến nghị Tòa án khắc phục vi phạm theo Mẫu số 15/HC.

    Trường hợp có căn cứ để hoãn, tạm ngừng phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử hoãn, tạm ngừng phiên tòa. Nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận thì Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên tòa và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. Sau phiên tòa, Kiểm sát viên kịp thời báo cáo với Lãnh đạo Viện kiểm sát về kết quả xét xử phúc thẩm để xem xét kiến nghị yêu cầu Tòa án khắc phục vi phạm theo Mẫu số 15/HC.

    3. Trường hợp tại phiên tòa, Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án. Nếu phát hiện vi phạm thì sau phiên tòa, báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét kháng nghị giám đốc thẩm hoặc kiến nghị.

    4. Tại phiên tòa phúc thẩm, Kiểm sát viên trình bày, tranh luận, phát biểu theo Điều 29 TTLT số 03/2016.

    Trường hợp chỉ có kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát thì khi bắt đầu thủ tục tranh tụng, Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị; xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ (nếu có); phân tích để làm rõ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với bản án, quyết định sơ thẩm. Trường hợp người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm; quan điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng nghị.

    Trường hợp vừa có kháng cáo của đương sự, vừa có kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát thì sau khi đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo, Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị; xuất trình bổ sung tài liệu, chứng cứ (nếu có); phân tích để làm rõ quan điểm kháng nghị của Viện kiểm sát đối với bản án, quyết định sơ thẩm. Trường hợp người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.

    Sau khi kết thúc tranh luận và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về kháng cáo của đương sự: Tính có căn cứ và hợp pháp của kháng cáo. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm; quan điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.

    Trường hợp chỉ có kháng cáo của đương sự thì sau khi kết thúc phần tranh luận, đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu những vấn đề sau đây: Tính có căn cứ và hợp pháp của kháng cáo; việc tuân theo pháp luật của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm; quan điểm về việc giải quyết đối với bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo.

    5. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên toà, Kiểm sát viên có thể sửa đổi, bổ sung dự thảo bản phát biểu ý kiến và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.

    6. Trong quá trình kiểm sát xét xử, Kiểm sát viên phải ghi chép diễn biến phiên tòa, đặc biệt khi Chủ tọa phiên toà tuyên án, Kiểm sát viên phải ghi chép nhận định, căn cứ pháp luật và phần quyết định của bản án để làm căn cứ kiểm sát bản án. Đồng thời, chú ý việc Hội đồng xét xử ghi nhận ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án trong bản án.

    7. Sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên xem biên bản phiên tòa. Trường hợp Kiểm sát viên yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa thì Kiểm sát viên phải ký xác nhận theo Điều 23 TTLT số 03/2016.

    Điều 31. Kiểm sát việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm

    Khi được phân công tham gia phiên họp phúc thẩm xem xét quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên thực hiện nhiệm vụ kiểm sát theo các bước như tham gia phiên tòa phúc thẩm.

    Điều 32. Báo cáo kết quả phiên tòa, phiên họp phúc thẩm

    Sau khi kết thúc phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay kết quả phiên tòa, phiên họp với Lãnh đạo Viện kiểm sát. Báo cáo được lập theo Mẫu số 14/HC và được gửi theo quy định của VKSND tối cao, đồng thời thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp sơ thẩm có bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị.

    Điều 33. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm

    1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát tất cả các bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm và lập phiếu kiểm sát theo Mẫu số 13/HC.

    2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát về thời hạn gửi, căn cứ, thẩm quyền ban hành, nội dung, hình thức của bản án, quyết định.

    3. Trường hợp phát hiện vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà báo cáo bằng văn bản với Lãnh đạo Viện kiểm sát để xem xét đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm hoặc kiến nghị theo thẩm quyền.

    4. Viện kiểm sát cấp phúc thẩm phải sao gửi bản án, quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm kèm theo phiếu kiểm sát bản án, quyết định đó cho Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ theo quy định của VKSND tối cao.

    Chương V. KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH THEO THỦ TỤC RÚT GỌN

     

    Điều 34. Kiểm sát việc giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp sơ thẩm

    1. Khi nhận được quyết định đưa vụ án ra giải quyết theo thủ tục rút gọn kèm theo hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được phân công nghiên cứu hồ sơ vụ án.

    Trường hợp xét thấy vụ án được đưa ra giải quyết theo thủ tục rút gọn có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 246 Luật TTHC thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định và hồ sơ vụ án theo quy định tại khoản 3 Điều 247 Luật TTHC.

    Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa theo thủ tục rút gọn theo quy định tại Điều 249 Luật TTHC, thực hiện nhiệm vụ kiểm sát theo các bước như kiểm sát việc giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm quy định tại Chương III Quy định.

    2. Khi phát hiện vụ án được đưa ra giải quyết theo thủ tục rút gọn thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 246 Luật TTHC thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo ngay với Viện trưởng Viện kiểm sát để kịp thời thực hiện quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định theo quy định tại Điều 248 Luật TTHC. Văn bản kiến nghị theo Mẫu số 15/HC.

    3. Trường hợp tại phiên tòa phát sinh tình tiết mới quy định tại khoản 2 Điều 246 Luật TTHC làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để áp dụng thủ tục rút gọn thì Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phải đề nghị Thẩm phán xem xét, quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường theo quy định tại khoản 4 Điều 249 Luật TTHC.

     Điều 35. Kiểm sát việc giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp phúc thẩm 

    Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm theo thủ tục rút gọn theo quy định tại các điều 251, 252 và 253 Luật TTHC, thực hiện nhiệm vụ kiểm sát theo các bước như kiểm sát việc giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm quy định tại Chương IV Quy định này.

    Chương VI. KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN HÀNH CHÍNH THEO THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM

     

    Mục 1. Viện kiểm sát kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; Thông báo không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm

    Điều 36. Tiếp nhận, xử lý đơn đề nghị của đương sự, thông báo phát hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; yêu cầu Tòa án chuyển hồ sơ vụ án

    1. Đơn đề nghị của đương sự; thông báo đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án, Viện kiểm sát các cấp, cơ quan, tổ chức khác được tiếp nhận, xử lý theo quy định tại các điều 256, 257 và 258 Luật TTHC và quy định của Viện trưởng VKSND tối cao.

    2. Viện trưởng VKSND tối cao, Kiểm sát viên VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Kiểm sát viên cao cấp thuộc VKSND cấp cao có quyền yêu cầu Toà án đã ra bản án, quyết định hoặc Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát để xem xét, giải quyết đơn, thông báo đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định tại Điều 25 Luật TTHC, Điều 5 và Điều 20 TTLT số 03/2016. Văn bản yêu cầu chuyển hồ sơ theo Mẫu số 08/HC.

    Điều 37. Lập hồ sơ kiểm sát

    Việc lập hồ sơ kiểm sát được thực hiện theo quy định của Hướng dẫn số 28/2018. Ngoài những tài liệu, hồ sơ do cấp sơ thẩm và phúc thẩm lập, hồ sơ kiểm sát trong giai đoạn này cần được bổ sung các tài liệu sau: Đơn, thông báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân; kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát; tài liệu, chứng cứ do Tòa án, Viện kiểm sát xác minh, thu thập, do đương sự giao nộp cho Tòa án ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm.

    Điều 38. Quyết định hoãn, Yêu cầu hoãn thi hành án

    Khi nghiên cứu đơn, thông báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm hoặc khi nghiên cứu hồ sơ vụ án để xem xét việc kháng nghị mà xét thấy cần thiết thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, quyết định hoãn thi hành bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoãn thi hành quyết định về phần dân sự trong bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 261 và Điều 286 Luật TTHC. Yêu cầu hoãn thi hành án theo Mẫu số 29/HC.

    Điều 39. Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án

    1. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, ngoài các tại liệu đã có trong hồ sơ ở các giai đoạn trước, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tập trung nghiên cứu đơn, thông báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; tài liệu, chứng cứ đã được thu thập ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm và nội dung bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.

    2. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải xây dựng Tờ trình, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án theo Mẫu số 11/HC.

    Điều 40. Viện kiểm sát tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để xem xét việc kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án

    1. Khi xét thấy cần xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm việc kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm chính xác, có căn cứ, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát thực hiện quyền xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 84, khoản 4 Điều 93, Điều 259 Luật TTHC. Trường hợp yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ thì văn bản yêu cầu theo Mẫu số 06/HC.

    2. Tài liệu, chứng cứ do Viện kiểm sát thu thập được chuyển cho Tòa án để đưa vào hồ sơ vụ án và thông báo cho đương sự theo Điều 9 TTLT số 03/2016; đồng thời, được sao chụp để lưu hồ sơ kiểm sát.

    3. Khi kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát về trình tự, thủ tục, về nguồn chứng cứ bảo đảm tài liệu, chứng cứ được thu thập hợp pháp, khách quan, đầy đủ, làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án đúng pháp luật. Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa bảo đảm cho việc giải quyết vụ án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để kịp thời yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung. Văn bản yêu cầu theo Mẫu số 05/HC.

    Điều 41. Thông báo không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm

    1. Sau khi nghiên cứu đơn, thông báo đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm và hồ sơ vụ án, nếu thấy không có căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát về việc không có căn cứ kháng nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 258 và Điều 286 Luật TTHC. Thông báo không kháng nghị theo Mẫu số 28/HC .

    2. Trường hợp VKSND cấp cao đã có văn bản thông báo không kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm mà đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân vẫn tiếp tục có đơn, thông báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định, thì VKSND tối cao xem xét, giải quyết theo quy định của Viện trưởng VKSND tối cao.

    3. Trường hợp có khiếu nại, tố cáo đối với hành vi trong việc ban hành thông báo không kháng nghị thì giải quyết theo thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương XXI Luật TTHC.

    Điều 42. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm, tạm đình chỉ thi hành án

    1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm phải nêu rõ căn cứ, điều kiện và có đầy đủ nội dung theo quy định tại các điều 255, 262, 281 và 286 Luật TTHC; được lập theo Mẫu số 30/HC đối với kháng nghị giám đốc thẩm, Mẫu số 33/HC đối với kháng nghị tái thẩm.

    2. Việc gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 264, Điều 286 Luật TTHC; đồng thời, gửi Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị. Trường hợp VKSND cấp cao kháng nghị thì còn phải gửi cho VKSND tối cao.

    3. Việc tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 261 và khoản 3 Điều 283 Luật TTHC.

    Điều 43. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm

    1. Việc thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 265 và Điều 286 Luật TTHC. Quyết định thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng nghị giám đốc thẩm theo Mẫu số 31/HC, Mẫu số 32/HC. Quyết định thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng nghị tái thẩm theo Mẫu số 34/HC, Mẫu số 35/HC.

    2. Việc gửi quyết định thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị trước khi mở phiên tòa thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 264, Điều 286 Luật TTHC và Điều 17 TTLT số 03/2016.

    3. Tại phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩm, nếu có tài liệu, chứng cứ hoặc căn cứ khác làm thay đổi kháng nghị của Viện kiểm sát thì Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên toà để báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát xem xét, quyết định việc thay đổi, bổ sung hoặc rút kháng nghị; nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận và vẫn tiến hành xét xử thì Kiểm sát viên tiếp tục tham gia phiên toà và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

    Điều 44. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm

    1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia các phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm.

    2. Việc Kiểm sát viên trình bày nội dung kháng nghị của Viện kiểm sát, phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm thực hiện theo quy định tại các điều 25, 43, 270, 286 Luật TTHC và Điều 30 TTLT số 03/2016.

    Điều 45. Báo cáo kết quả xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm

    Sau khi kết thúc phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay kết quả xét xử với Lãnh đạo Viện kiểm sát. Báo cáo theo Mẫu số 14/HC và được gửi theo quy định của VKSND tối cao.

    Điều 46. Kiểm sát Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm

    1. Khi kiểm sát quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên phải kiểm sát nội dung, thời hạn gửi quyết định theo quy định tại các điều 277, 279 và 286 Luật TTHC.

    2. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, Kiểm sát viên báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, thực hiện quyền kiến nghị hoặc báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc kiến nghị xem xét lại theo thủ tục đặc biệt.

    VKSND cấp cao sao gửi quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm kèm theo phiếu kiểm sát quyết định đó cho VKSND tối cao theo quy định của VKSND tối cao.

    Mục 2. Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo kháng nghị của Tòa án

    Điều 47. Lập hồ sơ kiểm sát

    1. Sau khi nhận được hồ sơ do Chánh án TAND kháng nghị, Kiểm sát viên được phân công lập hồ sơ kiểm sát theo Hướng dẫn số 28/2018.

    2. Ngoài những tài liệu, hồ sơ có ở cấp sơ thẩm và phúc thẩm, hồ sơ kiểm sát trong giai đoạn này cần được bổ sung các tài liệu sau: Đơn, thông báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân; kháng nghị của Chánh án Tòa án; tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập, do đương sự giao nộp cho Tòa án ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm.

    Điều 48. Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án và yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ

    1. Khi nghiên cứu hồ sơ vụ án để tham gia phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm, ngoài các tài liệu đã có ở các giai đoạn trước, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên tập trung nghiên cứu: Đơn, thông báo đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật; kháng nghị của Chánh án Tòa án; tài liệu, chứng cứ được thu thập ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm và nội dung bản án, quyết định bị kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm.

    Thời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 264 Luật TTHC và khoản 1 Điều 4 TTLT số 03/2016.

    2. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải xây dựng Tờ trình, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án theo Mẫu số 11/HC.

    3. Khi kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát về trình tự, thủ tục, về nguồn chứng cứ bảo đảm tài liệu, chứng cứ được thu thập hợp pháp, khách quan, đầy đủ, làm cơ sở cho việc giải quyết vụ án đúng pháp luật. Trường hợp xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa bảo đảm cho việc giải quyết vụ án thì Kiểm sát viên, Kiểm tra viên báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát để kịp thời yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ bổ sung. Văn bản yêu cầu theo Mẫu số 05/HC.

    Điều 49. Kiểm sát việc thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm

    1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát việc thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định tại Điều 265 và Điều 286 Luật TTHC.

    2. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên kiểm sát việc gửi quyết định thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị trước khi mở phiên tòa theo quy định tại Điều 17 TTLT số 03/2016.

    Điều 50. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm

    1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia các phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm.

    2. Việc Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát, yêu cầu, đề nghị, kiến nghị tại phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 25, 43, 270 và 286 Luật TTHC và khoản 2 Điều 30 TTLT số 03/2016. Bản phát biểu theo Mẫu số 36/HC.

    Điều 51. Báo cáo kết quả xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm

    Sau khi kết thúc phiên tòa giám đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên phải báo cáo ngay kết quả xét xử với Lãnh đạo Viện kiểm sát. Báo cáo kết quả xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm theo Mẫu số 14/HC và được gửi theo quy định của VKSND tối cao.

    Điều 52. Kiểm sát Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm

    1. Khi kiểm sát quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên phải kiểm sát nội dung, thời hạn gửi quyết định theo quy định tại các điều 277, 279 và 286 Luật TTHC.

    2. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm, Kiểm sát viên báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát xem xét, thực hiện quyền kiến nghị hoặc báo báo Viện trưởng VKSND tối cao kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc kiến nghị xem xét lại theo thủ tục đặc biệt.

    VKSND cấp cao sao gửi quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm kèm theo phiếu kiểm sát quyết định đó cho VKSND tối cao theo quy định của VKSND tối cao.

    Chương VII. KIỂM SÁT VIỆC XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO THEO THỦ TỤC ĐẶC BIỆT

     

    Điều 53. Phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới

    Khi nhận được đơn yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (sau đây viết tắt là HĐTP TANDTC) theo quy định tại Điều 287 Luật TTHC, Kiểm sát viên được phân công tiến hành xem xét và xử lý.

    Điều 54. Lập hồ sơ kiểm sát

    1. Kiểm sát viên VKSND tối cao, Kiểm sát viên cao cấp được Viện trưởng VKSND tối cao phân công nghiên cứu hồ sơ vụ án có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm sát để giúp Viện trưởng VKSND tối cao tham gia các phiên họp theo thủ tục đặc biệt.

    2. Ngoài các tài liệu đã có ở giai đoạn sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, Kiểm sát viên bổ sung vào hồ sơ kiểm sát ở giai đoạn này các tài liệu sau: Đơn đề nghị của đương sự, văn bản thông báo phát hiện vi phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân; văn bản yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc đề nghị của Chánh án TAND tối cao và các tài liệu, chứng cứ mới được cung cấp, thu thập.

     Điều 55. Nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án 

    1. Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án và báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án được thực hiện như sau:

    a. Trường hợp Viện trưởng VKSND tối cao kiến nghị xem xét lại quyết định của HĐTP TANDTC:

    - Kiểm sát viên VKSND tối cao gửi văn bản yêu cầu Tòa án đang quản lý hồ sơ chuyển hồ sơ cho VKSND tối cao theo quy định tại Điều 6 TTLT số 03/2016. Văn bản yêu cầu chuyển hồ sơ theo Mẫu số 08/HC.

    - Kiểm sát viên VKSND tối cao nghiên cứu hồ sơ vụ án. Việc nghiên cứu hồ sơ được thực hiện như ở giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm.

    b. Trường hợp xem xét lại quyết định của HĐTP TAND tối cao khi có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, đề nghị của Chánh án TAND tối cao:

    - Ngay sau khi nhận được hồ sơ do TAND tối cao chuyển đến, Viện trưởng VKSND tối cao phân công Kiểm sát viên VKSND tối cao nghiên cứu hồ sơ vụ án.

    - Kiểm sát viên VKSND tối cao nghiên cứu hồ sơ vụ án, nội dung yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, đề nghị của Chánh án TAND tối cao.

    2. Kết thúc việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, Kiểm sát viên VKSND tối cao, Kiểm sát viên cao cấp xây dựng Tờ trình báo cáo kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án để báo cáo với Viện trưởng VKSND tối cao.

    Điều 56. Xây dựng kiến nghị xem xét lại quyết định của HĐTP TAND tối cao

    1. Kiểm sát viên VKSND tối cao, Kiểm sát viên cao cấp được Viện trưởng VKSND tối cao phân công nghiên cứu hồ sơ vụ án báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao quyết định việc kiến nghị với HĐTP TAND tối cao.

    2. Sau khi Viện trưởng VKSND quyết định kiến nghị, Kiểm sát viên VKSND tối cao, Kiểm sát viên cao cấp xây dựng văn bản kiến nghị trình Viện trưởng VKSND tối cao ký và gửi kiến nghị theo khoản 2 Điều 6 TTLT số 03/2016.

    Điều 57. Xây dựng dự thảo văn bản phát biểu của Viện trưởng VKSND tối cao tại phiên họp

    Kiểm sát viên VKSND tối cao xây dựng dự thảo văn bản phát biểu ý kiến của Viện trưởng VKSND tối cao tại phiên họp trong 02 trường hợp: Viện trưởng VKSND tối cao tham gia phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của HĐTP TAND tối cao theo quy định tại khoản 4 Điều 287, khoản 1 Điều 290 Luật TTHC; tham gia phiên họp xem xét lại quyết định của HĐTP TAND tối cao theo quy định tại Điều 295 Luật TTHC.

    Điều 58. Tham gia phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xét lại Quyết định của HĐTP TAND tối cao

    1. Viện trưởng VKSND tối cao hoặc Phó Viện trưởng VKSND tối cao được Viện trưởng ủy quyền tham gia phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của HĐTP TAND tối cao theo quy định tại khoản 4 Điều 287, khoản 1 Điều 290 Luật TTHC.

    2. Trường hợp Viện trưởng VKSND tối cao kiến nghị thì Viện trưởng VKSND tối cao hoặc Phó Viện trưởng VKSND tối cao được Viện trưởng ủy quyền trình bày nội dung kiến nghị, căn cứ của việc kiến nghị, phân tích, đánh giá các tình tiết của vụ án, chứng cứ đã có, chứng cứ mới bổ sung (nếu có) để làm rõ vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quyết định của HĐTP TAND tối cao hoặc tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của HĐTP TAND tối cao theo quy định tại khoản 2 Điều 291 Luật TTHC.

    3. Trường hợp xem xét kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội hoặc đề nghị của Chánh án TAND tối cao thì Viện trưởng VKSND tối cao hoặc Phó Viện trưởng VKSND tối cao được Viện trưởng ủy quyền phát biểu ý kiến về tính có căn cứ và hợp pháp của kiến nghị, đề nghị; nêu rõ quan điểm và lý do của việc nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị đó theo quy định tại khoản 3 Điều 291 Luật TTHC.

    Điều 59. Tham gia phiên họp xem xét lại Quyết định của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao

    1. Viện trưởng VKSND tối cao hoặc Phó Viện trưởng VKSND tối cao được Viện trưởng ủy quyền tham gia phiên họp xem xét lại quyết định của HĐTP TAND tối cao theo quy định tại khoản 4 Điều 287 Luật TTHC.

    2. Tại phiên họp, Viện trưởng VKSND tối cao hoặc Phó Viện trưởng VKSND tối cao được Viện trưởng ủy quyền phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của HĐTP TAND tối cao và quan điểm về việc giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 295 Luật TTHC.

    Điều 60. Báo cáo kết quả các phiên họp theo thủ tục đặc biệt

    1. Sau khi kết thúc các phiên họp, Phó Viện trưởng VKSND tối cao được Viện trưởng ủy quyền tham gia phiên họp phải báo cáo Viện trưởng VKSND tối cao kết quả phiên họp của HĐTP TAND tối cao.

    2. Trường hợp kiến nghị của Viện trưởng VKSND tối cao theo thủ tục đặc biệt không được HĐTP TAND tối cao chấp nhận thì sau khi kết thúc phiên họp, Viện trưởng VKSND tối cao quyết định việc báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.

    Chương VIII. TỔ CHỨC THI HÀNH

     

    Điều 61. Hiệu lực thi hành

    1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

    2. Những nội dung đã được quy định tại Quy chế Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 282/QĐ-VKSTC ngày 01/8/2017 của Viện trưởng VKSND tối cao và được quy định cụ thể, chi tiết hơn tại Quy định này thì được thực hiện theo Quy định này.

    3. Những nội dung đã được quy định tại Quy chế Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 282/QĐ-VKSTC ngày 01/8/2017 của Viện trưởng VKSND tối cao mà không có trong Quy định này thì thực hiện theo Quy chế Công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính ban hành kèm theo Quyết định số 282/QĐ-VKSTC ngày 01/8/2017 của Viện trưởng VKSND tối cao.

    Điều 62. Trách nhiệm thi hành

    1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc VKSND tối cao, Viện trưởng VKSND cấp cao, Viện trưởng VKSND cấp tỉnh, Viện trưởng VKSND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Quy định này.

    2. Vụ Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật (Vụ 10), VKSND tối cao có trách nhiệm tham mưu, giúp Viện trưởng VKSND tối cao hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này trong toàn Ngành.

    3. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát sinh vướng mắc hoặc vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung thì các đơn vị thuộc VKSND tối cao, VKSND các cấp báo cáo VKSND tối cao (qua Vụ 10) để được hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung kịp thời./.

            

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân của Quốc hội, số 63/2014/QH13
    Ban hành: 24/11/2014 Hiệu lực: 01/06/2015 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    02
    Luật Tố tụng hành chính của Quốc hội, số 93/2015/QH13
    Ban hành: 25/11/2015 Hiệu lực: 01/07/2016 Tình trạng: Đã sửa đổi
    Văn bản căn cứ
    03
    Thông tư liên tịch 03/2016/TTLT-VKSNDTC-TANDTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao quy định việc phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân trong việc thi hành một số quy định của Luật Tố tụng hành chính
    Ban hành: 31/08/2016 Hiệu lực: 18/10/2016 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    04
    Quyết định 282/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ban hành Quy chế công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính
    Ban hành: 01/08/2017 Hiệu lực: 01/08/2017 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    05
    Hướng dẫn 28/HD-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc lập hồ sơ kiểm sát giải quyết vụ án hành chính; vụ việc kinh doanh, thương mại; lao động; phá sản; xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân
    Ban hành: 19/10/2018 Hiệu lực: 19/10/2018 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
    06
    Hướng dẫn 01/HD-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao về công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật năm 2020
    Ban hành: 02/01/2020 Hiệu lực: 02/01/2020 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản dẫn chiếu
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 286/QĐ-VKSTC quy trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Viện kiểm sát nhân dân tối cao
    Số hiệu:286/QĐ-VKSTC
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:08/07/2019
    Hiệu lực:08/07/2019
    Lĩnh vực:Vi phạm hành chính
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Lê Minh Trí
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Quyết định 286/QĐ-VKSTC quy trình kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X