hieuluat

Quyết định 533/2010/QĐ-UBND Hải Phòng quản lý chất lượng công trình xây dựng

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. Hải PhòngSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:533/2010/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Văn Thành
    Ngày ban hành:06/04/2010Hết hiệu lực:28/01/2019
    Áp dụng:16/04/2010Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Xây dựng
  • UỶ BAN NHÂN DÂN
    THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
    -------

    Số: 533/2010/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
    ---------

    Hải Phòng, ngày 06 tháng 4 năm 2010

    QUYẾT ĐỊNH

    VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

    -------------------------

    UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

    Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

    Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

    Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP;

    Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 02/02/2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

    Căn cứ Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31/7/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;

    Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 37/TTr-SXD ngày 10/02/2010, Báo cáo thẩm định số 07/STP-VBQPPL ngày 10/02/2010 của Sở Tư pháp,

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

    Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố và các tỏo chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

    TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
    CHỦ TỊCH




    Nguyễn Văn Thành

    QUY ĐỊNH

    VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG.
     Ban hành kèm theo Quyết định số: 533/2010 /QĐ-UBND ngày 06/4/2010 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng)

    Chương I

    QUY ĐỊNH CHUNG

    Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:

    Quy định này quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp, các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu, các tổ chức và cá nhân có liên quan trong hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng, không phân biệt nguồn vốn.

    Chương II

    TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN

    Điều 2. Sở Xây dựng

    Sở Xây dựng là cơ quan giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính thành phố Hải Phòng, có trách nhiệm:

    1. Trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

    2. Là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thành phố. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của các Sở, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã.

    3. Kiểm tra định kỳ, đột xuất sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố (gồm các khâu: lập và quản lý thực hiện dự án đầu t­ư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD), nghiệm thu (về khối lượng, chất lượng), quản lý chất lượng, kiểm định chất lượng, bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng); xử lý các vi phạm về chất lượng theo quy định của pháp luật.

    Thực hiện việc kiểm tra hồ sơ nghiệm thu (nghiệm thu giai đoạn xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng) đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư trên địa bàn thành phố. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục số 5 của Quy định này.

    4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức (bao gồm cả các nhà thầu n­ước ngoài, tổ chức tư vấn nước ngoài, chuyên gia tư vấn nước ngoài) tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố; theo dõi, xác nhận, tổng hợp, thông tin về tình hình năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố;

    Hướng dẫn, tổ chức hoặc chỉ định tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực thực hiện việc giám định chất lượng, giám định sự cố công trình xây dựng trên địa bàn thành phố.

    5. Báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn. Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố tổng hợp tình hình chất lượng và quản lý chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn để báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ 6 tháng, 1 năm theo quy định (trước ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo năm).

    6. Tổ chức kiểm tra việc xây dựng các tầng hầm của nhà cao tầng khi cần thiết và kịp thời xử lý các vi phạm. Kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ thiết kế phần móng và thiết kế biện pháp thi công của nhà thầu với tài liệu khảo sát đã được nghiệm thu và kiểm tra các nội dung khác theo Chỉ thị số 07/2007/CT-BXD ngày 05/11/2007 của Bộ Xây dựng về việc tăng cường công tác quản lý xây dựng đối với các công trình xây dựng nhà cao tầng.

    7. Tổ chức kiểm tra điều kiện năng lực của nhà thầu khi thi công xây dựng đối với công việc, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt:

    a) Các công việc xây dựng có yêu cầu đặc biệt gồm: Xử lý nền móng sử dụng cọc barret và cọc khoan nhồi cho các loại công trình xây dựng; phá dỡ công trình có chiều cao từ 10m trở lên; lắp đặt thiết bị siêu trường siêu trọng.

    b) Các hạng mục công trình có yêu cầu đặc biệt gồm: Tầng hầm của các công trình nhà cao tầng, bãi đỗ xe ngầm; đập có chiều cao trên 25m (đập bê tông, đập đất, đá của công trình thuỷ lợi, thuỷ điện); bồn chứa, bể chứa, đường ống dẫn xăng dầu, khí.

    c) Các công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt gồm: Công trình nhà cao từ 20 tầng trở lên; công trình có khẩu độ 36m trở lên; công trình dạng tháp cao từ 50m trở lên; công trình cầu có chiều dài nhịp chính 100m trở lên; cầu vòm có chiều cao từ 50m trở lên; cầu có chiều cao trụ từ 30m trở lên và các công trình ngầm như khai thác mỏ, thuỷ điện, giao thông ngầm.

    Nội dung kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 10/2008/QĐ-BXD ngày 25 tháng 6 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định điều kiện năng lực của nhà thầu khi thi công công việc, hạng mục công trình hoặc công trình xây dựng có yêu cầu đặc biệt và các quy định hiện hành.

    8. Phối hợp với các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.

    9. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình về nghiệp vụ giải quyết sự cố đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; báo cáo Bộ Xây dựng kết quả giải quyết sự cố của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình theo quy định.

    10. Đối với các dự án áp dụng hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao (BT), Sở Xây dựng có nhiệm vụ:

    a) Tổ chức giám sát, kiểm tra thiết kế kỹ thuật do Doanh nghiệp dự án (nhà đầu tư) lập theo quy định hiện hành (cần thiết có thể phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với các công trình có xây dựng chuyên ngành).

    b) Tổ chức giám định chất lư­ợng công trình để xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu Doanh nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình theo quy định.

    c) Là đầu mối giúp Uỷ ban nhân dân thành phố trong quá trình tổ chức nhận bàn giao dự án, đảm bảo khi chuyển giao, công trình và các thiết bị, tài sản liên quan đến việc vận hành công trình đã được bảo dưỡng, sửa chữa như đã thoả thuận trong Hợp đồng dự án.

    d) Phối hợp với Nhà đầu tư­ lập hồ sơ bàn giao công trình làm căn cứ pháp lý cho việc chuyển giao công trình.

    11. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra công tác kiểm tra chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định của Nhà nước và Uỷ ban nhân dân thành phố.

    Điều 3. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: Sở Giao thông Vận tải; Sở Công thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

    Các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn: Sở Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm đối với công trình xây dựng giao thông; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chịu trách nhiệm đối với công trình xây dựng thủy lợi, đê, nông lâm ngư nghiệp; Sở Công thương chịu trách nhiệm đối với công trình xây dựng trạm biến áp và đường dây tải điện, trạm cấp, chuyển tải, nhà máy phát điện, nhà máy sản xuất công nghiệp, các công trình xăng dầu, khí đốt, có trách nhiệm:

    1. Phối hợp với Sở Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo chuyên ngành trên địa bàn thành phố.

    2. Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo chuyên ngành của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã. Kiểm tra định kỳ, đột xuất sự tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành của các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố; phối hợp với Sở Xây dựng khi Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành; xử lý các vi phạm về chất lượng theo quy định của pháp luật đối với các công trình xây dựng chuyên ngành.

    Thực hiện việc kiểm tra hồ sơ nghiệm thu (nghiệm thu giai đoạn xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng) đối với các công trình xây dựng chuyên ngành sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư trên địa bàn thành phố. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục số 5 của Quy định này.

    3. Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc hướng dẫn, tổ chức hoặc chỉ định tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực thực hiện việc giám định chất lượng, giám định sự cố công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.

    4. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân thành phố, Bộ Xây dựng (trước ngày 10 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 10 tháng 12 đối với báo cáo năm).

    Điều 4. Các Sở, Ngành có dự án đầu tư xây dựng

    1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc Sở, Ngành.

    2. Phối hợp với Sở Xây dựng và Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức kiểm tra chất lượng công trình, dự án đầu tư xây dựng thuộc Sở, Ngành mình.

    3. Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng thuộc Sở, Ngành quản lý, gửi Sở xây dựng và Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (đối với công trình xây dựng chuyên ngành), thời hạn trước ngày 10 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 10 tháng 12 đối với báo cáo năm). Báo cáo định kỳ 3 tháng/lần danh mục các công trình dự án khởi công xây dựng thuộc diện quản lý (theo mẫu phụ lục 1) về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.

    4. Chỉ đạo đơn vị quản lý, sử dụng công trình thuộc Sở, Ngành, tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy trình bảo trì tại Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 08/2006/TT-BXD ngày 24/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng và các quy định hiện hành khác.

    Chương III

    TRÁCH NHIỆM CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP

    Điều 5. Uỷ ban nhân dân quận, huyện

    Uỷ ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn quận, huyện, chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng, các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, có trách nhiệm:

    1. Ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.

    2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

    3. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn (gồm các khâu: lập và quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD), nghiệm thu (về khối lư­ợng, chất lượng), quản lý chất l­ượng, kiểm định chất lượng, bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng).

    Phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng khi có yêu cầu. Xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định.

    Thực hiện việc kiểm tra hồ sơ nghiệm thu (nghiệm thu giai đoạn xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng) đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Uỷ ban nhân quận, huyện, Uỷ ban nhân dân xã, phường quyết định đầu tư trên địa bàn. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục số 5 của Quy định này.

    4. Tổng hợp tình hình, báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn quận, huyện (trước ngày 10 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 10 tháng 12 đối với báo cáo năm). Báo cáo định kỳ 3 tháng/lần danh mục các công trình dự án khởi công xây dựng trên địa bàn (theo mẫu phụ lục 1A) về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.

    Điều 6. Uỷ ban nhân dân phường, xã, thị trấn

    1. Tiếp nhận thông báo khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; phân công cán bộ theo dõi, nắm bắt tình hình, kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan cấp trên tổ chức kiểm tra quá trình thi công theo giấy phép xây dựng, nội dung biển báo công trường, các điều kiện đảm bảo vệ sinh môi trường (hàng rào thi công, màn che công trình, thoát nước thi công, giải pháp thu gom nước thải, rác thải xây dựng, nhà vệ sinh tạm thời, giấy phép sử dụng tạm thời hè, đường).

    2. Lập danh mục, theo dõi các công trình dự án khởi công xây dựng trên địa bàn phường, xã, thị trấn (theo mẫu phụ lục 02). Định kỳ 3 tháng/lần báo cáo Uỷ ban nhân dân quận, huyện thông qua Phòng Quản lý đô thị, Phòng Công thương để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.

    3. Phối hợp với Phòng Quản lý đô thị (đối với các quận), Phòng Công thương (đối với các huyện) lập danh mục công trình xảy ra sự cố trên địa bàn phường, xã, thị trấn, báo cáo Uỷ ban nhân dân quận, huyện. Theo dõi chất lượng sử dụng các công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn; trường hợp công trình không đảm bảo an toàn cho người sử dụng, cần thực hiện ngay biện pháp khẩn cấp ngăn chặn kịp thời, đồng thời báo cáo, đề xuất hướng xử lý với các cấp có thẩm quyền.

    Chương IV

    TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÁC TỔ CHỨC THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

    Điều 7. Chủ đầu tư xây dựng công trình

    Chủ đầu t­ư có nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm chất lượng, hiệu quả và tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng, Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, Nghị định số 49/2008/NĐ-CP, Nghị định 12/2009/NĐ-CP, Thông tư số 27/2009/TT-BXD và các quy định hiện hành khác, bao gồm:

    1. Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại các Điều của Chương IV Nghị định 12/2009/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan để khảo sát xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, lập thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình xây dựng và các công việc tư vấn xây dựng khác. Trong trường hợp chủ đầu tư có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì được tự thực hiện các công việc này.

    2. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, bảo hành công trình, lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình, thực hiện theo quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 4 Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công trình xây dựng.

    Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng và thiết bị lắp đặt vào công trình thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư 27/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

    Nghiệm thu, bàn giao hạng mục công trình xây dựng, công trình xây dựng đưa vào sử dụng giữa chủ đầu tư và chủ sở hữu, sử dụng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư 27/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

    Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khi tổ chức nghiệm thu giai đoạn xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng, chủ đầu tư phải gửi văn bản đề nghị Sở Xây dựng hoặc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư) hoặc Uỷ ban nhân dân quận, huyện (đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân quận, huyện, xã, phường quyết định đầu tư) tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản theo mẫu tại Phụ lục số 5 của Quy định này.

    Chủ đầu tư có thể ủy quyền cho ban quản lý dự án (trong trường hợp trực tiếp quản lý dự án) hoặc tư vấn quản lý dự án (trong trường hợp thuê tư vấn quản lý dự án), thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công thuộc nhiệm vụ của của đầu tư.

    Trong tr­ường hợp ủy quyền cho ban quản lý dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu t­ư và pháp luật theo nhiệm vụ và quyền hạn được chủ đầu tư ủy quyền.

    Trong tr­ường hợp thuê tư­ vấn quản lý dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về thực hiện các cam kết trong hợp đồng.

    3. Đối với các Dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt dự án; khi thẩm định dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án để lấy ý kiến của cơ quan quản lý ngành, các cơ quan liên quan (môi trường, phòng chống cháy nổ, an ninh quốc phòng..vv.) và Sở Xây dựng (cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng) làm cơ sở để thẩm định dự án; cần thiết chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến cơ quan quản lý nhà nước theo chuyên ngành để lấy ý kiến về thiết kế cơ sở làm cơ sở phê duyệt dự án.

    Nội dung thẩm định dự án thực hiện theo Điều 11 của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ.

    Sau khi phê duyệt dự án đầu tư, Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật, chủ đầu tư phải gửi cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ý kiến tham gia về dự án đầu tư (hoặc ý kiến tham gia về Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) của cơ quan quản lý ngành, cơ quan quản lý nhà n­ước về xây dựng, các cơ quan liên quan đến dự án và ý kiến về thiết kế cơ sở (nếu có) để làm cơ sở theo dõi, kiểm tra.

    4. Giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Điều 35 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ và các quy định có liên quan.

    Chủ đầu tư phải lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 Nghị định 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ.

    Phân loại sự cố công trình, trình tự báo cáo thực hiện theo Điều 21 Thông tư số 27/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

    5. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra, chứng nhận sự đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng; gửi giấy chứng nhận kèm theo báo cáo kết quả kiểm tra đủ điều kiện an toàn chịu lực và biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình, hạng mục công trình cho Sở Xây dựng để kiểm tra và quản lý theo quy định của Thông tư số 16/2008/TT-BXD ngày 11/9/2008 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng và các quy định hiện hành khác.

    6. Báo cáo Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng theo chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng định kỳ trước ngày 10 tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 10 tháng 12 (đối với báo cáo năm) hàng năm; báo cáo đột xuất khi có yêu cầu theo mẫu tại Phụ lục 3 của Thông 27/2009/TT-BXD; báo cáo sự cố công trình xây dựng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.

    7. Trong trư­ờng hợp áp dụng hình thức tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (hình thức tổng thầu chìa khoá trao tay) : Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng;

    8. Trong trư­ờng hợp áp dụng hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao (BT):

    a) Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông 27/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng.

    b) Nhiệm vụ của Doanh nghiệp dự án (nhà đầu tư) và của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng phải được xác định rõ trong trong Hợp đồng dự án được ký giữa Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư.

    Điều 8. Nhà thầu khảo sát xây dựng

    Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng kết quả khảo sát được quy định tại chương III của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm, pháp luật có liên quan.

    1. Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động khảo sát xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

    2. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính trung thực và chính xác của kết quả khảo sát; phải bồi thường thiệt hại khi:

    a) Thực hiện không đúng nhiệm vụ khảo sát.

    b) Khảo sát sai thực tế gây phát sinh khối lượng.

    c) Sử dụng các thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp.

    d) Các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi khảo sát gây ra trong niên hạn sử dụng công trình.

    Tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật .

    3. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

    Điều 9. Nhà thầu thiết kế xây dựng

    Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế được quy định tại chương IV của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm, pháp luật có liên quan.

    1. Chỉ được nhận thầu thiết kế xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.

    2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về chất lượng thiết kế xây dựng công trình và phải bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát hoặc sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi thiết kế gây ra trong niên hạn sử dụng công trình. Tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật .

    3. Giám sát tác giả trong quá trình thi công xây dựng công trình theo quy định tại điều 22 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.

    4. Lập quy trình bảo trì công trình xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng tương ứng.

    5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

    Điều 10. Nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình

    Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình. Nhiệm vụ và trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát được quy định tại chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP, Nghị định 49/2008/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

    1. Chỉ được nhận thầu giám sát thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động giám sát thi công xây dựng công trình, năng lực hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.

    2. Thực hiện công việc giám sát theo đúng hợp đồng đã ký kết.

    3. Không được thông đồng với nhà thầu thi công thi công xây dựng, với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc có các hành vi vi phạm khác làm sai lệch kết quả giám sát.

    4. Bồi thường thiệt hại do:

    a) Người giám sát làm sai lệch kết quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế.

    b) Công việc giám sát không tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng gây ra các hư hỏng, sự cố công trình trong niên hạn sử dụng công trình.

    Tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.

    Điều 11. Nhà thầu thi công xây dựng công trình

    Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại chương V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm, pháp luật có liên quan.

    1. Chỉ được nhận thầu thi công xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP.

    2. Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng thi công xây dựng ở các nội dung sau: lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình xây dựng (theo quy định tại Điều 12 Thông tư 27/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng); thi công xây dựng theo đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ sinh môi trường; thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, sản phẩm xây dựng; lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình (theo quy định tại Điều 15 Thông tư 27/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng; nghiệm thu nội bộ (theo quy định tại Điều 13 Thông tư 27/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng) và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành (theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 27/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng); chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm thu và lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.

    3. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu phụ thực hiện; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi vi phạm khác gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố công trình trong niên hạn sử dụng công trình. Tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    4. Trong thời gian bảo hành, phải tổ chức khắc phục ngay các hư hỏng do lỗi của nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng và lắp đặt thiết bị trong công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình.

    5. Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật.

    Điều 12. Chủ sở hữu, đơn vị hoặc người quản lý sử dụng công trình

    Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, bảo quản công trình xây dựng sau khi đưa vào khai thác sử dụng được quy định tại chương VI của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm, pháp luật có liên quan.

    1. Trong thời gian bảo hành, có trách nhiệm xem xét phát hiện hư hỏng, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị sửa chữa, thay thế. Trường hợp các nhà thầu không đáp ứng được việc bảo hành, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình có quyền lấy kinh phí từ tiền bảo hành để thuê nhà thầu khác thực hiện.

    2. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy trình bảo trì công trình xây dựng. Đối với các công trình xây dựng đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì, chủ sở hữu, đơn vị hoặc chủ quản lý sử dụng công trình phải thuê tổ chức tư vấn kiểm định lại chất lượng công trình xây dựng và lập quy trình bảo trì công trình xây dựng.

    3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định.

    Chương V

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    Điều 13. Xử lý vi phạm

    1. Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố Hải Phòng có hành vi vi phạm pháp luật về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật, xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 23/2009/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức cá nhân thì phải bồi thường thiệt hại.

    2. Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng; xác định các tổ chức, cá nhân có nhiều vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng công trình, đề nghị cấp có thẩm quyền không cho phép hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố.

    Điều 14. Điều khoản thi hành

    Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo với Uỷ ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.

  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

  • Văn bản đang xem

    Quyết định 533/2010/QĐ-UBND Hải Phòng quản lý chất lượng công trình xây dựng

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân TP. Hải Phòng
    Số hiệu:533/2010/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:06/04/2010
    Hiệu lực:16/04/2010
    Lĩnh vực:Xây dựng
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Nguyễn Văn Thành
    Ngày hết hiệu lực:28/01/2019
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

    Quyết định 533/2010/QĐ-UBND Hải Phòng quản lý chất lượng công trình xây dựng (.doc)

    Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.
    Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X