hieuluat

Thông tư 13/2021/TT-BXD xác định chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Bộ Xây dựngSố công báo:813&814-09/2021
    Số hiệu:13/2021/TT-BXDNgày đăng công báo:19/09/2021
    Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Bùi Hồng Minh
    Ngày ban hành:31/08/2021Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:15/10/2021Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Xây dựng
  • BỘ XÂY DỰNG
    _______

    Số: 13/2021/TT-BXD

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    _______________________

    Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2021

     

     

     

    THÔNG TƯ

    Hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    ____________

     

    Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;

    Căn cứ Nghị định số 81/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

    Căn cứ Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;

    Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế xây dựng và Viện trưởng Viện Kinh tế xây dựng;

    Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình.

     

    Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này các phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình sau:

    1. Phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng tại Phụ lục I;

    2. Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng tại Phụ lục II;

    3. Phương pháp xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định mức dự toán và rà soát, cập nhật hệ thống định mức tại Phụ lục III;

    4. Phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng tại Phụ lục IV;

    5. Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng tại Phụ lục V;

    6. Phương pháp đo bóc khối lượng công trình tại Phụ lục VI.

    Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2021.

    Điều 3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình quy định tại Thông tư này thay thế các phương pháp đã ban hành tại Mục 1 Phụ lục số 5, Phụ lục số 6, Phụ lục số 7 của Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng; Thông tư số 14/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng; Thông tư số 15/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng và Thông tư số 17/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình.

    Điều 4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến xác định và quản lý chi phí của các dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

     

    Nơi nhận:

    - Thủ tướng, các PTT Chính phủ;

    - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

    - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

    - Văn phòng Trung ương Đảng và các ban của Đảng;

    - Văn phòng Quốc hội;

    - Văn phòng Chính phủ;

    - Văn phòng Chủ tịch nước;

    - Toà án nhân dân tối cao;

    - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

    - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

    - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;

    - Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước;

    - Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

    - Công báo; Website Chính phủ; Website Bộ Xây dựng;

    - Lưu: VT; Cục KTXD; Viện KTXD; (100b).

    KT. BỘ TRƯỞNG

    THỨ TRƯỞNG

     

     

     

     

     

    Bùi Hồng Minh

     
     

     

     

    Phụ lục I

    PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

    (Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

     

    I. XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

    1. Trình tự xác định suất vốn đầu tư

    Suất vốn đầu tư xây dựng được xác định theo các bước như sau:

    Bước 1: Lập danh mục loại công trình xây dựng, xác định đơn vị tính suất vốn đầu tư;

    Bước 2: Thu thập số liệu, dữ liệu có liên quan;

    Bước 3: Xử lý số liệu, dữ liệu và xác định suất vốn đầu tư;

    Bước 4: Tổng hợp kết quả tính toán, biên soạn suất vốn đầu tư.

    2. Nội dung các bước công việc

    2.1. Lập danh mục loại công trình xây dựng, xác định đơn vị tính

    - Lập danh mục loại công trình xây dựng để xác định suất vốn đầu tư dựa trên cơ sở: danh mục loại công trình cần xác định suất vốn đầu tư; phân loại, phân cấp công trình; tính năng sử dụng, quy mô, hình thức đầu tư; đặc điểm kết cấu, công nghệ và yêu cầu kỹ thuật của công trình; quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng; địa điểm xây dựng công trình.

    - Đơn vị tính suất vốn đầu tư: lựa chọn trên cơ sở tính chất công trình, mục đích sử dụng suất vốn đầu tư trong lập và quản lý chi phí theo quy định hiện hành.

    Tuỳ theo loại công trình, đơn vị tính suất vốn đầu tư có thể là diện tích/thể tích/chiều dài/công suất/năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế.

    2.2. Thu thập số liệu, dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu để tính toán suất vốn đầu tư

    a) Nội dung số liệu, dữ liệu công trình cần thu thập bao gồm:

    - Thông tin chung về công trình xây dựng (tên, loại, cấp công trình, địa điểm xây dựng, quy mô công trình, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng, thời gian xây dựng...);

    - Thông tin về nguồn vốn, hình thức đầu tư, các chỉ tiêu kinh tế - tài chính, tỷ giá ngoại tệ...;

    - Các khoản mục chi phí đầu tư xây dựng công trình trong tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng công trình hoặc quyết toán của dự án/công trình (nếu có); số liệu quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình (nếu có);

    - Các cơ chế chính sách, căn cứ xác định chi phí của công trình.

    b) Thông tin dữ liệu được thu thập, tính toán từ thực tế các công trình xây dựng mới thuộc loại công trình cần xác định suất vốn đầu tư có mức độ trang bị kỹ thuật, áp dụng công nghệ thi công trung bình tiên tiến.

    Khi xác định suất vốn đầu tư cho một nhóm, loại công trình xây dựng, thì thông tin cần thu thập tối thiểu phải từ 3 công trình xây dựng trở lên. Trường hợp không đủ số lượng công trình tối thiểu thì sử dụng tài liệu tổng kết, số liệu thống kê liên quan đến chi phí đầu tư xây dựng công trình hoặc kết hợp thông tin dữ liệu đã thu thập từ thực tế và khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có các công trình, dự án để xác định suất vốn đầu tư.

    c) Xây dựng cơ sở dữ liệu để tính toán suất vốn đầu tư:

    - Trên cơ sở đánh giá, phân tích thông tin số liệu về các công trình, dự án đã thực hiện, xác định nội dung các hạng mục xây dựng/công tác xây dựng/công việc chủ yếu; các công nghệ áp dụng; yêu cầu kỹ thuật chủ yếu cho công trình, dự án;

    - Lựa chọn các yêu cầu về kinh tế, kỹ thuật đối với mỗi loại công trình để xác định suất vốn đầu tư:

    + Quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình;

    + Quy chuẩn xây dựng, các tiêu chuẩn xây dựng dự kiến sử dụng phù hợp với yêu cầu đối với loại công trình;

    + Lựa chọn biện pháp thi công chủ đạo có tính chất phổ biến được sử dụng hiện nay;

    + Điều kiện thi công phổ biến đối với công trình;

    + Giá cả các yếu tố đầu vào;

    + Hồ sơ thiết kế được sử dụng để xác định khối lượng xây dựng chủ yếu;

    + Định mức, đơn giá và chế độ chính sách về quản lý chi phí đầu tư xây dựng được áp dụng tại thời điểm cần xác định ;

    + Các nội dung chi phí được xác định trong suất vốn đầu tư.

    Trường hợp sử dụng số liệu, dữ liệu được khai thác từ hệ thống cơ sở dữ liệu hiện có. Các yêu cầu thông tin dữ liệu từ công trình hiện có bao gồm:

    - Các thành phần nội dung chi phí, các hạng mục chủ yếu của công trình, dự án;

    - Các thông tin về giá cả đầu vào, cơ chế chính sách trong xác định suất vốn đầu tư;

    - Quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ, đặc điểm kỹ thuật của công trình, dự án.

    2.3. Xử lý số liệu, dữ liệu và xác định suất vốn đầu tư:

    - Rà soát các nội dung chi phí, cập nhật, bổ sung hoặc loại bỏ các nội dung chi phí cho phù hợp với quy định hiện hành, quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với công trình, dự án. Trường hợp còn thiếu các hạng mục thì bổ sung các hạng mục cần thiết theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng công trình. Loại bỏ các yếu tố, khoản mục chi phí có tính chất riêng biệt trong thông tin, số liệu thu thập của công trình quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng (trong trường hợp xác định suất vốn đầu tư để công bố).

    - Cập nhật giá cả đầu vào cho phù hợp mặt bằng giá tại thời điểm xác định suất vốn đầu tư. Trường hợp không thể chi tiết được chi phí của một số hạng mục, công trình thuộc dự án thì sử dụng chỉ số giá xây dựng, hệ số điều chỉnh vùng (nếu cần thiết) để điều chỉnh về mặt bằng giá tại thời điểm tính toán, địa điểm tính toán.

    - Tổng hợp các chi phí và xác định suất vốn đầu tư theo công thức:

    S =

    V

    (1.1)

    N

     

    Trong đó:

    S: Suất vốn đầu tư xây dựng cho công trình;

    V: Tổng chi phí đầu tư xây dựng công trình đã xử lý, bổ sung, hiệu chỉnh.

    N: Quy mô theo diện tích/thể tích/chiều dài/công suất/năng lực phục vụ của công trình theo thiết kế tương ứng với đơn vị tính suất vốn đầu tư được lựa chọn.

    - Suất vốn đầu tư cho loại công trình được tính bình quân từ suất đầu tư của các công trình đã tính toán.

    2.4. Tổng hợp kết quả tính toán, biên soạn suất vốn đầu tư bao gồm các nội dung:

    - Thuyết minh và hướng dẫn sử dụng;

    - Trị số suất vốn đầu tư theo nhóm/loại công trình;

    - Các thông tin liên quan khác (nếu có).

    II. XÁC ĐỊNH SUẤT VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN CƠ SỞ HỆ THỐNG SUẤT VỐN ĐẦU TƯ HIỆN HÀNH

    Suất vốn đầu tư xây dựng xác định trên cơ sở hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành theo các bước như sau:

    1. Thu thập các thông tin, dữ liệu có liên quan đến việc áp dụng hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành.

    2. Căn cứ các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định về quản lý chi phí, hệ thống định mức xây dựng, giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, các yếu tổ chi phí khác,... để đánh giá, hoàn thiện và cập nhật các nội dung suất vốn đầu tư, bao gồm:

    a) Danh mục suất vốn đầu tư;

    b) Thuyết minh và hướng dẫn sử dụng suất vốn đầu tư;

    c) Trị số suất vốn đầu tư:

    - Trường hợp có đầy đủ cơ sở dữ liệu về suất vốn đầu tư quy định tại điểm c khoản 2.2 Mục I Phụ lục này. Suất vốn đầu tư được cập nhật giá cả đầu vào và chế độ chính sách tại thời điểm tính toán;

    - Trường hợp cập nhật giá trị suất vốn đầu tư từ hệ thống suất vốn đầu tư hiện hành được thực hiện theo công thức sau:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    Trong đó:

    S: Suất vốn đầu tư sau điều chỉnh;

    S0t: Suất vốn đầu tư tại năm t đã được công bố;

    Ktg: Hệ số điều chỉnh suất vốn đầu tư ở năm t về thời điểm cần xác định suất vốn đầu tư. Hệ số Ktg được xác định dựa trên chỉ số giá xây dựng;

    Kkv: Hệ số điều chỉnh khu vực/vùng của suất vốn đầu tư trong trường hợp suất vốn đầu tư cần xác định có sự khác biệt về vùng/khu vực với suất vốn đầu tư đã được công bố. Hệ số này xác định bằng phương pháp chuyên gia hoặc trên cơ sở so sánh mặt bằng giá các khu vực;

    n: Số lượng các khoản mục chi phí bổ sung hoặc giảm trừ;

    i: Thứ tự các khoản mục chi phí bổ sung, giảm trừ;

    STi: Các chi phí bổ sung được phân bổ đối với các khoản mục chi phí cần thiết theo quy định nhưng chưa được tính đến trong suất vốn đầu tư hiện hành hoặc các chi phí giảm trừ được phân bổ đối với các khoản mục chi phí theo quy định không còn phù hợp trong suất vốn đầu tư hiện hành;

    d) Các ghi chú (nếu có);

    đ) Tổng hợp kết quả rà soát, cập nhật và biên soạn suất vốn đầu tư.

              

    Phụ lục II

    PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

    (Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

     

    I. HƯỚNG DẪN CHUNG XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

    1. Trình tự xác định chỉ số giá xây dựng

    - Xác định thời điểm tính toán gồm thời điểm gốc và thời điểm so sánh;

    - Lựa chọn các yếu tố đầu vào;

    - Thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu;

    - Xác định chỉ số giá xây dựng.

    2. Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng

    2.1. Thời điểm xác định chỉ số giá xây dựng để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố gồm:

    a) Thời điểm gốc được quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

    b) Thời điểm so sánh là các tháng, quý và năm công bố chỉ số giá xây dựng so với thời điểm gốc.

    2.2. Trường hợp xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể thì chủ đầu tư phải căn cứ vào tiến độ và các điều kiện thực hiện công việc để lựa chọn thời điểm gốc, thời điểm so sánh cho phù hợp.

    3. Lựa chọn các yếu tổ chi phí đầu vào

    Các yếu tổ chi phí đầu vào đại diện là các chi phí về loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu cho công trình hoặc loại công trình. Việc lựa chọn loại vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng chủ yếu để xác định chỉ số giá xây dựng được quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

    4. Thu thập và xử lý số liệu, dữ liệu

    4.1. Yêu cầu về thu thập số liệu, dữ liệu để xác định cơ cấu chi phí

    a) Số liệu về chi phí đầu tư xây dựng công trình như tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) đã được phê duyệt bao gồm chi tiết các khoản mục chi phí.

    b) Các chế độ, chính sách, quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, sử dụng lao động, vật tư, máy và thiết bị thi công và các chi phí khác có liên quan ở thời điểm tính toán.

    4.2. Yêu cầu về thông tin giá thị trường của các yếu tố đầu vào

    Giá vật liệu xây dựng, nhân công xây dựng, máy thi công xây dựng được xác định theo Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

    Danh mục vật liệu đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, quy cách, nhãn mác.

    Danh mục máy và thiết bị thi công đưa vào tính chỉ số giá xây dựng phải được thống nhất về chủng loại, công suất.

    4.3. Xử lý số liệu tính toán chỉ số giá xây dựng

    a) Đối với các số liệu, dữ liệu để xác định cơ cấu chi phí: Việc xử lý số liệu, dữ liệu thu thập được bao gồm các công việc rà soát, kiểm tra, hiệu chỉnh lại số liệu, dữ liệu và cơ cấu dự toán chi phí. Số liệu về cơ cấu dự toán chi phí cần phải được quy đổi theo cơ cấu dự toán quy định tại thời điểm gốc. Các số liệu về tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành (nếu có) phải được quy đổi về mặt bằng giá ở thời điểm gốc.

    b) Đối với các thông tin về giá cả các yếu tố đầu vào: các số liệu, dữ liệu thu thập về giá cả các yếu tố đầu vào cần phải được kiểm tra, rà soát, hiệu chỉnh, cụ thể: giá các loại vật liệu xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp của chủng loại, quy cách, nhãn mác; giá các loại nhân công xây dựng đầu vào được kiểm tra về sự phù hợp với loại thợ, cấp bậc thợ thực hiện công việc; giá ca máy của các loại máy và thiết bị thi công đầu vào được kiểm tra sự phù hợp về chủng loại, công suất.

    5. Xác định chỉ số giá xây dựng

    Chỉ số giá xây dựng được tính bình quân trong khoảng thời gian được lựa chọn, không tính đến một số khoản chi phí về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh. Đơn vị tính chỉ số giá xây dựng là phần trăm (%).

    Chỉ số giá xây dựng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức độ biến động giá (chỉ số giá xây dựng) của các yếu tố đầu vào đại diện được chọn với quyền số tương ứng.

    5.1. Chỉ số giá xây dựng theo yếu tổ chi phí

    a) Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình (KVL) được xác định theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền theo công thức sau:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    Trong đó:

    PVLj: tỷ trọng chi phí bình quân của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện;

    KVLj: chỉ số giá loại vật liệu xây dựng thứ j;

    m: số loại vật liệu xây dựng chủ yếu.

    Tỷ trọng chi phí bình quân (PVLj) của loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j trong tổng chi phí các loại vật liệu chủ yếu bằng bình quân các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của các công trình đại diện.

    Tổng các tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu bằng 1.

    Tỷ trọng chi phí của từng loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa chi phí loại vật liệu chủ yếu thứ j so với tổng chi phí các loại vật liệu chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện đó, được xác định như sau:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    Trong đó:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình : tỷ trọng chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện i;

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình: chi phí loại vật liệu xây dựng chủ yếu thứ j của công trình đại diện thứ i.

    Các loại vật liệu xây dựng chủ yếu có thể bao gồm những loại sau: xi măng; cát xây dựng; đá xây dựng; gỗ xây dựng; gạch xây dựng; gạch ốp lát; thép xây dựng; vật liệu tấm lợp bao che; vật tư điện; vật tư nước; nhựa đường; cửa khung nhựa/nhôm; kính; sơn; trần, vách thạch cao.

    Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của từng công trình xây dựng, lựa chọn loại vật liệu chủ yếu để tính toán cho phù hợp.

    Chỉ số giá loại vật liệu xây dựng (KVLj) được tính bằng bình quân theo quyền số các chỉ số giá của các loại vật liệu xây dựng có trong nhóm vật liệu đó.

    Chỉ số giá của từng loại vật liệu trong nhóm được xác định bằng tỷ số giữa giá bình quân đến hiện trường của loại vật liệu xây dựng đó tại thời điểm so sánh so với thời điểm gốc.

    b) Chỉ số giá nhân công xây dựng công trình (KNC) xác định bằng bình quân các chỉ số giá nhân công xây dựng của các loại bậc thợ chủ yếu của công trình hoặc loại công trình.

    Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của từng công trình, loại công trình xây dựng để lựa chọn loại bậc thợ nhân công chủ yếu phục vụ tính toán chỉ số giá nhân công xây dựng công trình cho phù hợp.

    Chỉ số giá nhân công xây dựng của từng loại bậc thợ chủ yếu xác định bằng tỷ số giữa đơn giá ngày công của nhân công xây dựng tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc.

    c) Chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình (KMTC) được xác định theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền, cụ thể như sau:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    Trong đó:

    PMTCk: tỷ trọng chi phí của máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k trong tổng chi phí các máy thi công xây dựng chủ yếu của các công trình đại diện;

    KMTCk: chỉ số giá của máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k;

    f: số máy thi công xây dựng chủ yếu.

    Tổng các tỷ trọng chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu bằng 1.

    Tỷ trọng chi phí của từng máy thi công xây dựng chủ yếu của từng công trình đại diện được tính bằng tỷ số giữa chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu đó so với tổng chi phí các máy thi công xây dựng chủ yếu trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện. Công thức xác định như sau:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    Trong đó:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình : tỷ trọng chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i;

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình: chi phí máy thi công xây dựng chủ yếu thứ k của công trình đại diện thứ i.

    Các máy thi công xây dựng chủ yếu được quy định bao gồm: máy làm đất, máy vận chuyển, máy nâng hạ, máy phục vụ công tác bê tông, máy gia công kim loại, máy phục vụ công tác cọc, máy đào hầm, máy làm đường.

    Tùy theo đặc điểm, tính chất cụ thể của từng công trình xây dựng, các máy thi công xây dựng chủ yếu có thể được bổ sung để tính toán cho phù hợp.

    Chỉ số giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng của loại máy và thiết bị thi công đó tại thời điểm so sánh so với thời điểm gốc.

    5.2. Chỉ số giá xây dựng theo cơ cấu chi phí

    a) Chỉ số giá phần xây dựng (Ixd) xác định theo công thức:

    Ixd = (Kvl )PVL x (Knc )PNC x (KMTC )PMTC                                              (2.5)

    Trong đó:

    Pvl, Pnc, Pmtc: Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện. Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1.

    Kvl , Knc , Kmtc: chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình trong chi phí trực tiếp của các công trình đại diện.

    Cách xác định các thành phần của công thức (2.5) như sau:

    - Chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, nhân công xây dựng công trình, máy thi công xây dựng công trình ( Kvl , Knc , Kmtc ) xác định theo hướng dẫn tại khoản 5.1 nêu trên.

    - Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp (Pvl, Pnc, Pmtc) được xác định như sau:

    Tỷ trọng bình quân của chi phí vật liệu (Pvl), nhân công (Pnc), máy thi công xây dựng (Pmtc) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng của các công trình đại diện lựa chọn.

    Tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng so với tổng các chi phí này của công trình đại diện đó. Công thức xác định như sau:

    PVLi =

    GVLi

    (2.6)

    GTTi

     

     

    PNCi =

    GNCi

    (2.7)

    GTTi

     

     

    PMTCi =

    GMTCi

    (2.8)

    GTTi

     

    Trong đó:

    PVLi, Pnci, PMTCi: tỷ trọng chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i;

    Gvli , Gnci, Gmtci : chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng trong chi phí trực tiếp của công trình đại diện thứ i;

    Gtti : tổng của chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công xây dựng của công trình đại diện thứ i.

    Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công xây dựng được xác định căn cứ vào khối lượng công tác xây dựng thực hiện, các định mức, đơn giá xây dựng công trình, công bố giá vật liệu, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công.

    b) Chỉ số giá phần thiết bị công trình (Itb) được xác định theo công thức

    Itb =(Kstb)Pstb x (K) PLĐ                                                        (2.9)

    Trong đó:

    PSTB, P: tỷ trọng bình quân chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa chọn;

    KSTB, K: hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu, hệ số biến động chi phí lắp đặt và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị chủ yếu đó (nếu có) của các công trình đại diện lựa chọn.

    Hệ số biến động chi phí mua sắm thiết bị chủ yếu được xác định bằng tỷ số giữa chi phí mua sắm thiết bị bình quân tại thời điểm so sánh với thời điểm gốc.

    Giá thiết bị xác định theo phương pháp điều tra, thống kê số liệu giá cả của những loại thiết bị chủ yếu có số lượng lớn, giá cả cao và biến động nhiều trên thị trường, hoặc có thể xác định trên cơ sở tham khảo mức độ trượt giá thiết bị, hoặc tính theo yếu tố trượt giá của cơ cấu sản xuất thiết bị.

    Các loại thiết bị chủ yếu là những loại thiết bị có tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí mua sắm thiết bị. Ví dụ: hệ thống thang máy, hệ thống điều hòa đối với công trình dân dụng; dây chuyền công nghệ sản xuất chính đối với công trình công nghiệp.

    Hệ số biến động chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh thiết bị (nếu có) xác định như đối với chỉ số giá phần xây dựng.

    c) Chỉ số giá phần chi phí khác (Icpk) được xác định theo công thức sau:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    Trong đó:

    PKMKs : tỷ trọng bình quân của khoản mục chi phí chủ yếu thứ s trong tổng chi phí các khoản mục chủ yếu thuộc phần chi phí khác của các công trình đại diện;

    Kkmks : hệ số biến động chi phí của khoản mục chi phí chủ yếu thứ s trong chi phí khác của các công trình đại diện;

    e: số khoản mục chi phí chủ yếu thuộc chi phí khác của các công trình đại diện.

    Các khoản mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác của công trình đại diện là những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí khác của công trình đại diện. Ví dụ những khoản mục chi phí chủ yếu trong chi phí khác đối với công trình dân dụng như: chi phí khảo sát xây dựng, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí lập dự án đầu tư xây dựng công trình, chi phí quản lý dự án, chi phí giám sát thi công.

    Đối với những khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng < 2% trong tổng chi phí khác của công trình đại diện thì có thể không sử dụng để tính.

    Đối với một số khoản mục chi phí khác tính trên chi phí xây dựng hoặc chi phí thiết bị thì các hệ số biến động của chúng được lấy bằng chỉ số giá phần xây dựng hoặc chỉ số giá phần thiết bị tương ứng.

    Đối với một số khoản mục chi phí khác tính trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị thì các hệ số biến động của chúng được lấy bằng bình quân của chỉ số giá phần xây dựng và chỉ số giá phần thiết bị.

    5.3. Chỉ số giá xây dựng công trình

    Chỉ số giá xây dựng công trình (I) được tính theo công thức sau:

    I = (Ixd)PXD x (Itb)PTB x (Icpk)PCPK                                                 (2.11)

    Trong đó:

    Pxd, Ptb, Pcpk: tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn . Tổng các tỷ trọng bình quân nói trên bằng 1;

    Ixd, Itb, Icpk: chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác của công trình đại diện lựa chọn.

    Cách xác định các thành phần của công thức (2.11) như sau:

    - Chỉ số giá phần xây dựng, phần thiết bị, phần chi phí khác (Ixd, Itb, Icpk) xác định theo hướng dẫn tại khoản 5.2 Mục I Phụ lục này.

    - Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác (PXD, PTB, PCPK) được xác định như sau:

    Tỷ trọng bình quân của chi phí xây dựng (Pxd), chi phí thiết bị (Ptb), chi phí khác (Pcpk) được xác định bằng bình quân của các tỷ trọng chi phí xây dựng, tỷ trọng chi phí thiết bị, tỷ trọng chi phí khác tương ứng của các công trình đại diện trong loại công trình.

    Tỷ trọng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác của từng công trình đại diện bằng tỷ số giữa chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện đó so với tổng các chi phí này của công trình. Công thức xác định như sau:

    PXDi =

    GXDi

    (2.12)

    GXDCTi

     

     

    PTBi =

    GTBi

    (2.13)

    GXDCTi

     

     

    PCPKi =

    GCPKi

    (2.14)

    GXDCTi

     

     

    Trong đó:

    PXDi, Ptbi, Pcpki : tỷ trọng chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác so với tổng các chi phí này của công trình đại diện thứ i;

    Gxdi , Gtbi , Gcpki : chi phí xây dựng, thiết bị, chi phí khác của công trình đại diện thứ i;

    Gxdcti : tổng các chi phí xây dựng, thiết bị và chi phí khác của công trình đại diện thứ i.

    Các số liệu về chi phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí khác của các công trình đại diện lựa chọn được xác định từ các số liệu thống kê thu thập.

    II. XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

    1. Xác định chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể

    - Chỉ số giá xây dựng cho công trình cụ thể được xác định trên cơ sở cơ cấu chi phí của công trình đó, giá cả (hoặc chỉ số giá) các yếu tố đầu vào phù hợp với điều kiện thực hiện công việc và khu vực xây dựng công trình.

    - Xác định chỉ số giá xây dựng công trình nằm trên địa bàn 1 đơn vị hành chính cấp tỉnh trình tự xác định chỉ số giá như khoản 5 Mục I Phụ lục này.

    2. Xác định chỉ số giá xây dựng cho địa phương

    - Lựa chọn số lượng và danh mục loại công trình theo loại hình công trình để công bố được căn cứ vào yêu cầu quản lý, các quy định về quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, đặc điểm loại hình công trình trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ Danh mục các loại công trình tại Mục IV Phụ lục này để lựa chọn và xác định danh mục các loại công trình tính chỉ số giá xây dựng công bố cho địa phương.

    - Khi xác định chỉ số giá xây dựng cho loại công trình thì phải lựa chọn các công trình đại diện cho loại công trình đó. Số lượng công trình đại diện cho loại công trình được xác định tùy thuộc điều kiện cụ thể của từng địa phương nhưng không ít hơn 3 công trình. Công trình đại diện là công trình được đầu tư phổ biến trong loại hình công trình được xây dựng tại địa phương.

    - Căn cứ đặc điểm thị trường xây dựng của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xác định chỉ số giá xây dựng chung toàn tỉnh/thành phố hoặc xác định chỉ số giá xây dựng cho từng khu vực thuộc địa bàn tỉnh/thành phố và tổng hợp lại để có chỉ số giá xây dựng chung.

    Việc phân chia khu vực để tính chỉ số giá xây dựng do các tỉnh, thành phố quyết định theo đặc điểm về địa giới hành chính và đặc điểm thị trường xây dựng tại địa phương hoặc theo quy định phân vùng mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

    Trong trường hợp có phân chia khu vực tính toán thì chỉ số giá xây dựng địa phương được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của từng khu vực của địa phương với quyền số tương ứng và được thực hiện theo công thức sau:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    Trong đó:

    PKVt: Tỷ trọng giá trị vốn đầu tư xây dựng của khu vực t trong tổng giá trị vốn đầu tư xây dựng của địa phương trong năm trước năm tính toán;

    IKVt : Chỉ số giá xây dựng của khu vực t;

    n : Số khu vực thuộc địa phương;

    Việc xác định chỉ số giá xây dựng khu vực được thực hiện như ở khoản 5 Mục I Phụ lục này.

    3. Chỉ số giá xây dựng quốc gia

    Chỉ số giá xây dựng quốc gia được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương/ hoặc vùng với quyền số tương ứng.

    4. Xác định chỉ số giá xây dựng công trình nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên

    4.1. Xác định chỉ số giá xây dựng theo loại công trình, theo cơ cấu chi phí

    - Trường hợp sử dụng chỉ số giá do địa phương công bố

    Chỉ số giá xây dựng được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa chỉ số giá xây dựng của từng đơn vị hành chính cấp tỉnh với quyền số tương ứng và được thực hiện theo công thức sau:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    Trong đó:

    Ptinht: Tỷ trọng chi phí đã được phân bổ cho đơn vị hành chính cấp tỉnh thứ t trong tổng mức đầu tư/dự toán của công trình;

    Itinht: Chỉ số giá xây dựng của đơn vị hành chính cấp tỉnh thứ t;

    n : Số đơn vị hành chính cấp tỉnh công trình đi qua;

    - Trường hợp địa phương chưa công bố chỉ số giá thì việc xác định chỉ số giá thực hiện như tại khoản 5 Mục I Phụ lục này.

    4.2. Xác định chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí, theo loại vật liệu chủ yếu

    - Xác định chỉ số giá xây dựng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng thực hiện theo phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng tại Phụ lục này và Thông tư hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành.

    - Giá cả các yếu tố đầu vào phù hợp với điều kiện thực hiện công việc của gói thầu tuân thủ theo các nguyên tắc nêu tại khoản 4.2 Mục I Phụ lục này;

    - Các bước xác định chỉ số giá như khoản 5.1 Mục I Phụ lục này.

    III. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN ĐỔI GIÁ TRỊ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG KHI THAY ĐỔI THỜI ĐIỂM GỐC

    Để sử dụng tập chỉ số giá xác định với thời điểm gốc 2020 với các tập chỉ số giá đã được xác định với các thời điểm gốc khác (so với thời điểm gốc năm 2020) cần thiết phải chuyển đổi giá trị để có thể so sánh. Việc chuyển đổi giá trị giữa các tập chỉ số giá dựa trên so sánh giá trị chỉ số giá tính theo mặt bằng giá năm 2021 với cơ cấu năm gốc 2020 và cơ cấu năm gốc của các tập chỉ số giá đã công bố. Cụ thể:

    1. Chuyển đổi giá trị chỉ số giá xây dựng đã công bố theo quy định tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực

    Giá trị chỉ số giá theo năm gốc 2020

    =

    Giá trị chỉ số giá xây dựng đã công bố

    x

    Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc 2020

    Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc thực hiện tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực

     

    2.   Chuyển đổi giá trị chỉ số giá xây dựng kỳ công bố năm gốc 2020 về năm gốc đã lựa chọn theo quy định tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực

    Giá trị chỉ số giá kỳ công bố theo năm gốc lựa chọn theo Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực

    =

    Giá trị chỉ số giá kỳ công bố theo năm gốc 2020

    x

    Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc thực hiện tại Thông tư trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực

    Giá trị chỉ số giá năm 2021 theo năm gốc 2020

     

     

    IV. DANH MỤC LOẠI CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

    STT

    DANH MỤC CÔNG TRÌNH

    I

    Công trình dân dụng

    1

    Công trình nhà ở

    2

    Công trình giáo dục

    3

    Công trình văn hóa

    4

    Công trình trụ sở cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội

    5

    Công trình y tế

    6

    Công trình thể thao

     

    ...

    II

    Công trình công nghiệp

    1

    Công trình sản xuất vật liệu xây dựng

    2

    Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo

    3

    Công trình khai thác mỏ và chế biến khoáng sản

    4

    Công trình dầu khí

    5

    Công trình năng lượng

    6

    Công trình hóa chất

    7

    Công trình công nghiệp nhẹ

     

    ...

    III

    Công trình hạ tầng kỹ thuật

    1

    Công trình cấp nước

    2

    Công trình thoát nước

    3

    Công trình xử lý chất thải rắn

    4

    Tuyến cống thoát nước mưa, nước thải

    5

    Công trình chiếu sáng công cộng

    6

    Đường cáp truyền tín hiệu viễn thông

     

    ...

    IV

    Công trình giao thông

    1

    Công trình đường bộ

    2

    Công trình đường sắt

    3

    Công trình cầu

    4

    Công trình hầm

    5

    Công trình đường thủy nội địa

    6

    Công trình hàng hải

    7

    Công trình hàng không

    8

    Nhà ga

     

    ...

    V

    Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

    1

    Công trình thủy lợi

    2

    Công trình đê điều

     

    ...

     

    Ghi chú:

    - Căn cứ vào những công trình được xây dựng phổ biến trên địa bàn địa phương để lựa chọn danh mục công trình để công bố chỉ số giá xây dựng cho phù hợp.

    - Trong danh mục loại công trình cần thể hiện chi tiết về đặc điểm chung để phân biệt về mặt kỹ thuật của loại công trình (ví dụ loại công trình cầu (cầu bê tông, cầu thép); loại công trình đường (đường bê tông tông xi măng, đường bê tông nhựa)).

     

     

    V. CÁC BIỂU MẪU CÔNG BỐ CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG

    Bảng 2.1: CHỈ SỐ GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

     

    Đơn vị tính: %

    STT

    Loại công trình

    Chỉ số giá tháng (quý, năm) so với năm gốc......................................

    I

    Công trình dân dụng

     

    1

    Công trình nhà ở

     

    2

    Công trình giáo dục

     

    ...

    ...

     

    II

    Công trình công nghiệp

     

    1

    Công trình sản xuất vật liệu xây dựng

     

    2

    Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo

     

    ...

    ...

     

    III

    Công trình hạ tầng kỹ thuật

     

    1

    Công trình cấp nước

     

    2

    Công trình thoát nước

     

    ...

    ...

     

    IV

    Công trình giao thông

     

    1

    Công trình đường bộ

     

    2

    Công trình cầu

     

    ...

    ...

     

    V

    Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

     

    1

    Công trình thủy lợi

     

    2

    Công trình đê điều

     

    ...

    ...

     

     

     

    Bảng 2.2: CHỈ SỐ GIÁ PHẦN XÂY DỰNG

     

    Đơn vị tính: %

    STT

    Loại công trình

    Chỉ số giá tháng (quý, năm) so với năm gốc................................... )

    I

    Công trình dân dụng

     

    1

    Công trình nhà ở

     

    2

    Công trình giáo dục

     

    ...

    ...

     

    II

    Công trình công nghiệp

     

    1

    Công trình sản xuất vật liệu xây dựng

     

    2

    Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo

     

    ...

    ...

     

    III

    Công trình hạ tầng kỹ thuật

     

    1

    Công trình cấp nước

     

    2

    Công trình thoát nước

     

    ...

    ...

     

    IV

    Công trình giao thông

     

    1

    Công trình đường bộ

     

    2

    Công trình cầu

     

    ...

    ...

     

    V

    Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

     

    1

    Công trình thủy lợi

     

    2

    Công trình đê điều

     

    ...

    ...

     

     

     

    Bảng 2.3: CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU, NHÂN CÔNG, MÁY THI CÔNG

     

    Đơn vị tính: %

    STT

    Loại công trình

    Tháng (quý, năm) so với năm gốc...................

    Vật liệu

    Nhân công

    Máy TC

    I

    Công trình dân dụng

     

     

     

    1

    Công trình nhà ở

     

     

     

    2

    Công trình giáo dục

     

     

     

    ...

    ...

     

     

     

    II

    Công trình công nghiệp

     

     

     

    1

    Công trình sản xuất vật liệu xây dựng

     

     

     

    2

    Công trình luyện kim và cơ khí chế tạo

     

     

     

    ...

    ...

     

     

     

    III

    Công trình hạ tầng kỹ thuật

     

     

     

    1

    Công trình cấp nước

     

     

     

    2

    Công trình thoát nước

     

     

     

    ...

    ...

     

     

     

    IV

    Công trình giao thông

     

     

     

    1

    Công trình đường bộ

     

     

     

    2

    Công trình cầu

     

     

     

    ...

    ...

     

     

     

    V

    Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn

     

     

     

    1

    Công trình thủy lợi

     

     

     

    2

    Công trình đê điều

     

     

     

    ...

    ...

     

     

     

     

     

    Bảng 2.4: CHỈ SỐ GIÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG

     

    Đơn vị tính: %

    STT

    Loại vật liệu

    Tháng (quý, năm) so với năm gốc      

    1

    Xi măng

     

    2

    Cát xây dựng

     

    3

    Đá xây dựng

     

    4

    Gạch xây

     

    5

    Gạch ốp lát

     

    6

    Gỗ xây dựng

     

    7

    Thép xây dựng

     

    8

    Nhựa đường

     

    9

    Vật liệu tấm lợp bao che

     

    10

    Cửa khung nhựa /nhôm

     

    11

    Kính

     

    12

    Sơn

     

    13

    Vật tư điện

     

    14

    Vật tư nước

     

    15

    Trần, vách thạch cao

     

     

    .....

     

     

     

     

    Phụ lục III

    XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN MỚI, ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN VÀ RÀ SOÁT, CẬP NHẬT HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC

    (Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

     

    I. XÁC ĐỊNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN MỚI CỦA CÔNG TRÌNH

    1. Việc xác định định mức dự toán mới của công trình được thực hiện đối với các công tác xây dựng chưa được quy định hoặc đã được quy định nhưng sử dụng công nghệ thi công mới, biện pháp thi công, điều kiện thi công chưa quy định trong hệ thống định mức dự toán được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

    2. Định mức dự toán được xác định bằng các phương pháp sau:

    2.1. Tính toán theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công, biện pháp thi công được dự kiến.

    2.2. Theo số liệu thống kê của công trình đã thực hiện.

    2.3. Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế.

    3. Tổ chức, cá nhân xác định dự toán xây dựng căn cứ vào phương pháp quy định tại khoản 2.1, 2.2 nêu trên hoặc kết hợp hai phương pháp này để xác định định mức dự toán mới cho công trình, phục vụ việc xác định giá xây dựng công trình và chi phí đầu tư xây dựng của dự án.

    Chủ đầu tư tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế theo phương pháp quy định tại khoản 2.3 để xác định hoặc chuẩn xác lại các nội dung của định mức trong quá trình thi công xây dựng. Trong quá trình tính toán có thể kết hợp tính toán theo phương pháp quy định tại khoản 2.1, sử dụng số liệu thống kê theo phương pháp quy định tại khoản 2.2 nêu trên để xác định định mức.

    4. Hồ sơ báo cáo kết quả xác định định mức

    4.1. Bảng tổng hợp định mức dự toán.

    4.2. Tiêu chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn nhà sản xuất; bản vẽ thiết kế thi công, chỉ dẫn kỹ thuật, biện pháp thi công, quy trình kỹ thuật thi công, điều kiện thi công.

    4.3. Phân tích, đánh giá, xử lý số liệu và bảng tính toán trị số định mức; trong đó thuyết minh rõ các nội dung: thành phần công việc, hướng dẫn áp dụng và điều kiện áp dụng. Trong đó:

    a) Thành phần công việc: mô tả rõ về quy trình công nghệ thi công áp dụng cho công tác, thể hiện rõ các bước công việc (công đoạn) thuộc công tác xây dựng được xác định, tính toán trong định mức (kèm theo sơ đồ thi công của công tác), thể hiện rõ các loại vật tư, máy móc, thiết bị và nhân công được sử dụng tương ứng với biện pháp thi công áp dụng đối với từng bước công việc trong quy trình thi công.

    b) Định mức cơ sở của từng công đoạn, bước công việc, gồm: định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công.

    4.4. Phiếu khảo sát, thu thập số liệu và báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát (đối với trường hợp sử dụng phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế).

    a) Phiếu khảo sát phải thể hiện các nội dung về tên dự án, công trình; thời gian, địa điểm thực hiện khảo sát; biện pháp thi công, điều kiện thi công; trình độ thợ, chủng loại vật liệu, máy thi công; tiêu hao về vật liệu; thời gian thực hiện của từng nhân công, máy thi công đối với từng bước thực hiện công tác khảo sát, thu thập số liệu.

    b) Phiếu khảo sát phải có xác nhận của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn giám sát (nếu có).

    c) Số lượng phiếu khảo sát phải đảm bảo độ tin cậy, chính xác, mang tính đại diện và được xác định phù hợp với điều kiện thi công của công trình, yêu cầu cụ thể công tác cần xây dựng định mức, tiến độ thi công.

    4.4. Các tài liệu khác phục vụ quá trình xác định định mức (nếu có), như: nhật ký công trình, biên bản nghiệm thu khối lượng...

    5. Trình tự thực hiện

    Căn cứ vào danh mục công tác xây dựng cần xác định định mức, trình tự xác định định mức thực hiện như sau:

    5.1. Bước 1: Xác định tên, thành phần công việc và đơn vị tính.

    a) Mỗi định mức công tác xây dựng phải thể hiện rõ tên, loại công tác, thông số kỹ thuật (nếu có), biện pháp thi công, điều kiện thi công và đơn vị tính của định mức.

    b) Thành phần công việc cần thể hiện các bước thực hiện công tác theo quy trình tổ chức thi công xây dựng từ khi chuẩn bị đến khi hoàn thành, phù hợp với điều kiện, biện pháp thi công và phạm vi thực hiện công việc của công tác xây dựng.

    5.2. Bước 2: Xác định hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công.

    Việc xác định hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 6 Mục I Phụ lục này.

    5.3. Bước 3: Tổng hợp kết quả xác định định mức.

    Trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công từng công đoạn, từng bước công việc, tổng hợp định mức theo nhóm, loại công tác hoặc kết cấu xây dựng; thực hiện mã hoá thống nhất trên cơ sở tổng hợp các khoản mục hao phí về vật liệu, nhân công và máy thi công, gồm các nội dung:

    a) Tên công tác; đơn vị tính của định mức; mã hiệu định mức;

    b) Quy định áp dụng;

    c) Thành phần công việc;

    d) Các thành phần hao phí của định mức và trị số định mức;

    đ) Các ghi chú, chỉ dẫn khác (nếu có).

    6. Xác định hao phí vật liệu, nhân công và máy thi công

    6.1. Xác định hao phí vật liệu

    Hao phí vật liệu được xác định theo yêu cầu thiết kế, hoặc yêu cầu thực hiện công việc, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng theo quy định để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng. Hao phí vật liệu gồm hao phí vật liệu chính và hao phí vật liệu khác.

    Hao phí vật liệu chính (VL) là hao phí những loại vật liệu chủ yếu, chiếm tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí vật liệu, được xác định theo công thức sau:

    VL = VL1 + VL2                                                          (3.1)

    Trong đó:

    VL1: hao phí vật liệu không luân chuyển, được xác định theo công thức (3.2);

    VL2: hao phí vật liệu luân chuyển, được xác định theo công thức (3.3).

    Hao phí vật liệu khác là hao phí những loại vật liệu chiếm tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí vật liệu, được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) và được xác định phù hợp với từng loại công tác theo điều kiện cụ thể hoặc tham khảo định mức dự toán của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự đã thực hiện.

    a) Đối với vật liệu không luân chuyển

    Hao phí những loại vật liệu không luân chuyển (VL1) được xác định theo công thức sau:

    VL1 = QVL x (1 + HVL)                                                       (3.2)

    Trong đó:

    QVL: lượng hao phí của vật liệu cần thiết theo yêu cầu thiết kế hoặc yêu cầu thực hiện công việc tính trên đơn vị tính của định mức;

    HVL : định mức hao hụt vật liệu trong thi công theo quy định (tính bằng tỷ lệ phần trăm (%)). Đối với những vật liệu mới, định mức hao hụt vật liệu trong thi công có thể vận dụng theo định mức sử dụng vật liệu đã được quy định hoặc theo tiêu chuẩn, chỉ dẫn của nhà sản xuất hoặc theo hao hụt thực tế.

    b) Đối với vật liệu luân chuyển

    Hao phí những loại vật liệu luân chuyển (VL2) phục vụ thi công được xác định trên cơ sở thiết kế tổ chức thi công, số lần luân chuyển và bù hao hụt vật liệu (nếu có) theo công thức sau:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    Trong đó:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình: lượng hao phí vật liệu luân chuyển (ván khuôn, giàn giáo, cầu công tác...);

    Ht/c: tỷ lệ bù hao hụt trong thi công được quy định như tại công thức (3.2);

    Klc: hệ số luân chuyển của loại vật liệu, được xác định theo định mức sử dụng vật liệu được ban hành. Đối với vật liệu có số lần luân chuyển, tỷ lệ bù hao hụt khác với quy định đã được ban hành, hệ số luân chuyển được xác định theo công thức sau:

    KLC =

    h x (n - 1) + 2

    (3.4)

    2n

     

    Trong đó:

    h: tỷ lệ bù hao hụt từ lần thứ 2 trở đi (trường hợp không bù hao hụt h=0) theo quy định hoặc tính toán đối với trường hợp chưa có trong quy định;

    n: số lần sử dụng vật liệu luân chuyển.

    6.2. Xác định hao phí nhân công

    Hao phí nhân công (NC) được xác định trên số lượng, cấp bậc công nhân trực tiếp thực hiện để hoàn thành đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng theo một chu kỳ hoặc theo nhiều chu kỳ. Hao phí nhân công được tính toán, xác định theo công thức sau:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    Trong đó:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình: mức hao phí nhân công trực tiếp của bước công việc thứ i (i=1÷n) để hoàn thành công tác xây dựng từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc tính cho một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng cụ thể (được quy đổi ra ngày công, 1 ngày công = 8 giờ công);

    K: hệ số chuyển đổi định mức, tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này.

    a) Trường hợp xác định theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công

    Hao phí nhân công được xác định theo tổ chức lao động trong dây chuyền công nghệ phù hợp với điều kiện thi công, biện pháp thi công dự kiến của công trình.

    b) Trường hợp xác định theo số liệu của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự

    Hao phí nhân công được vận dụng từ định mức dự toán mới của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện hoặc tính toán, điều chỉnh trên cơ sở phân tích các số liệu tổng hợp, thống kê của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện.

    c) Trường hợp xác định theo phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế

    Mức hao phí nhân công được tính toán trên cơ sở số lượng công nhân từng khâu trong dây chuyền sản xuất và tổng số lượng công nhân trong cả dây chuyền theo số liệu khảo sát thực tế của công trình (theo thời gian, địa điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ...) và các quy định khác có liên quan về sử dụng công nhân.

    6.3. Xác định hao phí máy thi công

    Hao phí máy thi công (M) được xác định theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng. Hao phí máy thi công bao gồm hao phí máy thi công chính và hao phí máy khác:

    - Hao phí máy thi công chính là hao phí những loại máy thi công chủ yếu, chiếm tỷ trọng chi phí lớn trong chi phí máy thi công, được xác định theo hướng dẫn tại điểm a, b, c dưới đây;

    - Hao phí máy khác là những loại máy thi công chiếm tỷ trọng chi phí nhỏ trong chi phí máy thi công, được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) và được tính toán, xác định phù hợp với từng loại công tác theo điều kiện cụ thể hoặc tham khảo định mức dự toán của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự đã thực hiện.

    Hao phí máy thi công được tính toán, xác định theo công thức sau:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    Trong đó: Mi là mức hao phí cho công đoạn, bước công việc thứ i (i=1÷n) để hoàn thành công tác xây dựng từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc tính cho một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng cụ thể (được quy đổi ra ca máy, 1 ca máy = 8 giờ máy); được xác định như sau:

    a) Trường hợp xác định theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công

    Hao phí máy thi công chính được xác định theo công thức sau:

    M =

    1

    x K

    (3.7)

    QCM

     

    Trong đó:

    Qcm: định mức năng suất máy thi công trong một ca, được xác định theo thông số kỹ thuật của từng máy trong dây chuyền công nghệ tổ chức thi công dự kiến theo công thức (3.8) dưới đây hoặc tham khảo năng suất máy thi công trong các tài liệu về sử dụng máy.

    QCM = QKT x Kt x Kcs                                                       (3.8)

    Trong đó:

    Qkt: năng suất kỹ thuật của máy thi công trong một ca;

    Kt: hệ số sử dụng thời gian trong một ca làm việc của máy thi công;

    Kcs: hệ số sử dụng năng suất phản ánh việc sử dụng hiệu quả năng suất của từng máy trong tổ hợp máy;

    K: hệ số chuyển đổi định mức, tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này.

    b) Trường hợp xác định theo số liệu của công trình có điều kiện, biện pháp thi công tương tự

    Hao phí máy được vận dụng từ định mức dự toán mới của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện hoặc tính toán, điều chỉnh theo công thức (3.9) tại điểm c dưới đây trên cơ sở phân tích các số liệu tổng hợp, thống kê của công trình có biện pháp thi công, điều kiện thi công tương tự đã thực hiện.

    Tổng khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng (m) và thời gian sử dụng từng loại máy (tM) được xác định theo số liệu thống kê, tổng hợp.

    c) Trường hợp xác định theo phương pháp tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế

    Hao phí máy thi công chính được tính toán theo công thức sau:

    M =

    tM

    x K

    (3.9)

    m

     

    Trong đó:

    tM: thời gian sử dụng từng loại máy để hoàn thành khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng;

    m: tổng khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng;

    K: hệ số chuyển đổi định mức, tham khảo theo hướng dẫn tại khoản 6.4 Phụ lục này.

    Trong đó tổng khối lượng công tác hoặc kết cấu xây dựng (m) và thời gian sử dụng từng loại máy (tM) được xác định theo số liệu khảo sát thực tế của công trình (theo thời gian, địa điểm, khối lượng thực hiện trong một hoặc nhiều chu kỳ...).

    6.4. Hệ số chuyển đổi định mức

    Hệ số chuyển đổi định mức K được xác định phụ thuộc vào phương pháp xác định định mức; nhóm công tác (đơn giản hay phức tạp theo dây chuyền công nghệ tổ chức thi công; điều kiện thi công, yêu cầu kỹ thuật; chu kỳ làm việc (liên tục hay gián đoạn)); số liệu khảo sát.

    Nội dung

    Tính toán theo hồ sơ thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng

    Theo số liệu thống kê của công trình đã thực hiện

    Tổ chức khảo sát, thu thập số liệu từ thi công thực tế

    Hao phí nhân công

    ≤ 1,2

    ≤ 1,15

    ≤ 1,1

    Hao phí máy thi công

    ≤ 1,15

    ≤ 1,1

    ≤ 1,05

     

     

    II. ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH MỨC DỰ TOÁN CỦA CÔNG TRÌNH

    1. Việc điều chỉnh định mức dự toán được thực hiện đối với công tác xây dựng đã quy định trong hệ thống định mức xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhưng chưa phù hợp với yêu cầu thiết kế, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công của công trình.

    2. Trình tự thực hiện

    Căn cứ vào danh mục công tác xây dựng cần điều chỉnh định mức và tổng hợp báo cáo căn cứ điều chỉnh định mức, trình tự điều chỉnh định mức thực hiện như sau:

    2.1. Bước 1: Phân tích, so sánh về yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công cụ thể, thành phần công việc của công tác so với nội dung trong định mức dự toán được ban hành.

    2.2. Bước 2: Căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, điều chỉnh thành phần hao phí định mức.

    - Điều chỉnh hao phí vật liệu

    + Đối với những loại vật liệu cấu thành nên sản phẩm theo yêu cầu thiết kế thì căn cứ quy định, tiêu chuẩn thiết kế của công trình để tính toán điều chỉnh;

    + Đối với vật liệu phục vụ thi công thì điều chỉnh các yếu tố thành phần trong định mức dự toán ban hành, định mức dự toán công trình tương tự thì tính toán điều chỉnh hao phí vật liệu theo biện pháp thi công dự kiến.

    - Điều chỉnh hao phí nhân công

    Thành phần, hao phí nhân công được điều chỉnh căn cứ theo điều kiện tổ chức biện pháp thi công của công trình hoặc trên cơ sở định mức dự toán công trình tương tự đã thực hiện.

    - Điều chỉnh hao phí máy thi công

    Trường hợp thay đổi dây chuyền máy, thiết bị thi công theo điều kiện tổ chức của công trình khác với quy định trong định mức dự toán đã ban hành, định mức dự toán công trình tương tự thì tính toán điều chỉnh mức hao phí theo điều kiện tổ chức thi công của công trình.

    3. Hồ sơ báo cáo kết quả điều chỉnh định mức: như quy định tại khoản 4.1, 4.2, 4.3 Mục I Phụ lục này.

    III. RÀ SOÁT, CẬP NHẬT HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC XÂY DỰNG

    1. Hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh ban hành được rà soát, cập nhật theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/2/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

    2. Rà soát định mức dự toán xây dựng để loại bỏ các định mức đã lạc hậu; hoặc hiệu chỉnh các định mức dự toán chưa phù hợp với năng suất, trình độ quản lý hiện hành; hoặc xây dựng bổ sung các định mức dự toán xây dựng có công nghệ, biện pháp thi công mới.

    3. Nội dung rà soát, cập nhật hệ thống định mức dự toán xây dựng đã ban hành

    a) Nghiên cứu về công nghệ xây dựng, biện pháp thi công đang được sử dụng phổ biến của các công tác xây dựng;

    b) Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật thi công; quy trình tổ chức thi công các công đoạn, bước công việc của công tác xây dựng; điều kiện thi công; yêu cầu về trình độ tay nghề nhân công xây dựng, về sử dụng máy và thiết bị thi công và các số liệu khảo sát thực tế, dữ liệu định mức công trình đã có để đánh giá, xác định, hoàn thiện và cập nhật các thành phần nội dung định mức dự toán của công tác xây dựng gồm:

    - Tên định mức, đơn vị tính của định mức;

    - Quy định áp dụng định mức;

    - Thành phần công việc, quy trình tổ chức thi công xây dựng;

    - Các thành phần hao phí của định mức và trị số hao phí định mức.

    - Các ghi chú (nếu có).

    4. Trình tự thực hiện rà soát định mức:

    Trên cơ sở kế hoạch rà soát các định mức dự toán xây dựng đã ban hành, việc thực hiện rà soát theo trình tự sau:

    4.1. Bước 1: Nghiên cứu, đánh giá xác định các nội dung bất cập đối với định mức dự toán đã ban hành.

    4.2. Bước 2: Tổ chức thu thập số liệu:

    a) Khảo sát gián tiếp đối với các tổ chức, cá nhân tham gia trong quá trình xây dựng gồm: nhà thầu thi công; nhà thầu tư vấn; nhà sản xuất, cung cấp máy móc thiết bị thi công; cơ quan quản lý nhà nước, Ban Quản lý dự án/Chủ đầu tư;

    b) Khảo sát trực tiếp tại các công trình, dự án đầu tư xây dựng;

    c) Tổng hợp dữ liệu các định mức dự toán mới, định mức dự toán điều chỉnh của các công trình, của các tổ chức, cá nhân gửi về cơ quan ban hành định mức.

    4.3. Bước 3: Tổng hợp, thống kê, phân loại, xử lý số liệu thu thập và tính toán định mức.

    a) Tổng hợp, thống kê, đánh giá và phân loại theo các nhóm định mức (loại bỏ, điều chỉnh, bổ sung mới); phân loại số liệu theo các điều kiện, yêu cầu kỹ thuật đối với công tác xây dựng;

    b) Xử lý số liệu, tính toán xác định hao phí định mức của từng công đoạn thi công của công tác xây dựng và tổng hợp theo từng thành phần hao phí vật liệu, nhân công, máy thi công của định mức dự toán.

    4.4. Bước 4: Tổng hợp định mức dự toán

    Ban hành đầy đủ các thành phần nội dung định mức dự toán xây dựng như nêu tại điểm b khoản 3 nêu trên và đảm bảo yêu cầu sau:

    (1) Mã hiệu: theo quy định của Bộ Xây dựng;

    (2) Tên định mức: thể hiện rõ công nghệ xây dựng, biện pháp thi công, yêu cầu kỹ thuật của công tác xây dựng được xác định định mức;

    (3) Đơn vị tính định mức: phù hợp với đơn vị tính khối lượng của công tác;

    (4) Phạm vi áp dụng và hướng dẫn sử dụng định mức: Mô tả rõ về điều kiện tổ chức thi công, phạm vi thực hiện công việc và các điều kiện đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường được quy định cho công tác xây dựng được tính toán định mức; các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng cho công tác xây dựng;

    (5) Thành phần công việc: Mô tả rõ về quy trình công nghệ thi công áp dụng cho công tác, thể hiện rõ các bước công việc (công đoạn) thuộc công tác xây dựng được xác định, tính toán trong định mức (kèm theo sơ đồ thi công của công tác), thể hiện rõ các loại vật tư, máy móc, thiết bị và nhân công được sử dụng tương ứng với biện pháp thi công áp dụng đối với từng bước công việc trong quy trình thi công;

    (6) Định mức cơ sở của từng công đoạn, bước công việc gồm: định mức sử dụng vật liệu, định mức năng suất lao động, định mức năng suất máy và thiết bị thi công;

    (7) Bảng định mức dự toán: tổng hợp các thành phần định mức cơ sở của các bước công việc.

    5. Hồ sơ rà soát, cập nhật định mức

    a) Tổng hợp số liệu thu thập khảo sát, dữ liệu định mức của các công trình làm cơ sở rà soát định mức;

    b) Tổng hợp các tài liệu về tiêu chuẩn xây dựng; tiêu chuẩn nhà sản xuất; quy trình thi công... được áp dụng làm căn cứ, cơ sở rà soát các thành phần nội dung của định mức;

    c) Tổng hợp các tài liệu phân tích, đánh giá số liệu làm căn cứ tính toán xác định định mức;

    d) Tổng hợp các bảng tính toán chi tiết xác định định mức;

    đ) Báo cáo thuyết minh công tác rà soát hiệu chỉnh hoặc cập nhật bổ sung định mức của từng công tác hoặc nhóm công tác xây dựng;

    e) Kết quả định mức được hoàn thiện, cập nhật sau khi rà soát.

     

     

    Phụ lục IV

    PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG

    (Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

     

    I. XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG ĐỂ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CÔNG BỐ

    1. Khảo sát, xác định đơn giá nhân công xây dựng

    1.1. Nguồn thông tin để thực hiện khảo sát

    a) Khảo sát trực tiếp tại công trình trong khu vực công bố và doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh/thành phố;

    b) Khảo sát chuyên gia có kinh nghiệm, chủ đầu tư, nhà thầu và cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh, thành phố;

    c) Thống kê số liệu từ hồ sơ quyết toán hoàn thành, số liệu kết quả trúng thầu của công trình xây dựng tại khu vực công bố có điều chỉnh theo chỉ số giá nhân công xây dựng về thời điểm xác định;

    d) Kết hợp các kết quả khảo sát, thống kê nêu trên.

    1.2. Nguyên tắc khảo sát để xác định, công bố đơn giá nhân công xây dựng

    a) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát, xác định và công bố phù hợp với nhóm nhân công xây dựng quy định tại Bảng 4.1 Phụ lục này và quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 8 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.

    b) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát, xác định và công bố đã bao gồm các khoản phụ cấp và bảo hiểm người lao động phải nộp theo quy định và không bao gồm các khoản bảo hiểm mà người sử dụng lao động phải nộp theo quy định. Đơn giá nhân công xây dựng được xác định cho thời gian làm việc là 8h/ngày và 26 ngày/tháng theo quy định.

    c) Việc xác định, công bố đơn giá nhân công xây dựng phải phù hợp với mặt bằng giá nhân công xây dựng trên thị trường lao động của từng địa phương nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định, tham khảo khung đơn giá nhân công xây dựng bình quân do Bộ xây dựng công bố tại Bảng 4.2 Phụ lục này.

    d) Việc lựa chọn khu vực khảo sát, thu thập số liệu để xác định và công bố đơn giá nhân công xây dựng phải đảm bảo đủ số lượng thông tin yêu cầu tối thiểu, đảm bảo đủ độ tin cậy và phản ánh được mặt bằng nhân công xây dựng tại khu vực cần công bố. Khu vực được lựa chọn để khảo sát và công bố đơn giá nhân công xây dựng là khu vực có sự tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội, phù hợp quy định phân vùng của Chính phủ.

    đ) Các công trình, dự án được lựa chọn khảo sát, thu thập thông tin để xác định và công bố đơn giá nhân công xây dựng đảm bảo tính phổ biến về loại công trình, điều kiện thi công, tiến độ thi công, công nghệ thi công. Các đối tượng được lựa chọn để phỏng vấn thu thập thông tin (các chuyên gia, chủ đầu tư, nhà thầu...) phải có kinh nghiệm, sự am hiểu về lĩnh vực xây dựng và thị trường nhân công xây dựng Các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn được lựa chọn để khảo sát, thu thập thông tin phải là các doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh, năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng.

    e) Quá trình khảo sát, thu thập thông tin theo trình tự, phương pháp và các bảng, biểu mẫu được hướng dẫn tại Phụ lục này. Số liệu thu thập được đảm bảo tính trung thực, khách quan, có sự xác nhận của các bên có liên quan.

    g) Số liệu khảo sát, thống kê sử dụng để xác định đơn giá nhân công xây dựng phải được xử lý, sàng lọc, rà soát trước khi tính toán xác định đơn giá nhân công xây dựng.

    1.3. Tổ chức khảo sát

    Bước 1: Cơ quan chủ trì (Sở Xây dựng) quyết định thành lập tổ khảo sát (đại diện Sở Xây dựng làm tổ trưởng) và phê duyệt kế hoạch khảo sát gồm các nội dung sau:

    - Thời gian bắt đầu và kết thúc công việc khảo sát;

    - Các khu vực dự kiến công bố đơn giá nhân công xây dựng;

    - Lưới khảo sát;

    - Danh mục các công trình đang thi công xây dựng, đã thi công xây dựng hoàn thành trong 3 năm trên địa bàn được lựa chọn khảo sát, các đối tượng cần khảo sát;

    - Danh mục các công việc cần khảo sát, thu thập số liệu và kinh phí phục vụ khảo sát;

    - Tên tổ chức tư vấn chuyên môn thực hiện công tác khảo sát (nếu có).

    Bước 2: Thông báo tới các đối tượng thực sẽ hiện khảo sát (các Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn, nhà thầu, doanh nghiệp xây dựng và các chuyên gia) trên địa bàn về kế hoạch thực hiện khảo sát để phối hợp khảo sát.

    Bước 3: Tiến hành khảo sát, thu thập đơn giá nhân công xây dựng theo danh mục nhóm công tác xây dựng.

    1.4. Khảo sát đơn giá nhân công xây dựng

    a) Khảo sát trực tiếp tại công trình:

    - Đối với các công tác xây dựng thuộc Nhóm: I, III, IV và các nhóm nhân công khác tại Bảng 4.1 phụ lục này: Cần thực hiện khảo sát tối thiểu đơn giá nhân công của 03 công tác xây dựng trong mỗi nhóm theo tổ đội thực hiện công tác đó; mỗi công tác xây dựng cần thực hiện khảo sát tối thiểu tại 03 công trình xây dựng.

    - Đối với các công tác xây dựng thuộc Nhóm II: cần thực hiện khảo sát tối thiểu tại 03 loại hình công trình xây dựng. Số lượng công tác xây dựng cần thực hiện khảo sát tối thiểu là 12 công tác xây dựng. Mỗi công tác xây dựng được khảo sát tối thiểu tại 03 công trình xây dựng.

    b) Khảo sát, thu thập số liệu tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh/thành phố: Cần thực hiện khảo sát ít nhất tại 05 doanh nghiệp xây dựng có kinh nghiệm thi công xây dựng đại diện đối với 05 loại hình công trình xây dựng. Số liệu thu thập là hợp đồng lao động và/hoặc bảng lương doanh nghiệp chi trả cho công nhân xây dựng tại các công trình trong vòng 02 năm gần thời điểm khảo sát nhất.

    c) Khi thực hiện khảo sát trực tiếp tại công trình và các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn, trường hợp không đủ số lượng cần khảo sát theo quy định tại điểm a, b khoản này thì có thể kết hợp với số liệu khảo sát từ nguồn thông tin nêu tại điểm b, c khoản 1.1 nêu trên để đảm bảo số mẫu khảo sát theo quy định.

    d) Đơn giá nhân công xây dựng của mỗi công tác xây dựng thứ i trong công thức (4.1) được điều tra bằng mẫu phiếu khảo sát tại các Bảng 4.4, Bảng 4.5, Bảng 4.6 và tổng hợp số liệu tính toán theo Bảng 4.7 của Phụ lục này.

    1.5. Xác định đơn giá nhân công xây dựng

    Đơn giá nhân công xây dựng của nhóm công tác xây dựng được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công thu thập, tổng hợp từ các mẫu phiếu khảo sát, xác định theo công thức sau:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    Trong đó:

    GNCXD: đơn giá nhân công xây dựng của nhóm công tác xây dựng (đồng/ngày công);

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình: đơn giá nhân công thực hiện công tác xây dựng thứ i trong nhóm công tác xây dựng. Đơn giá nhân công thực hiện công tác xây dựng thứ i được xác định bằng khảo sát theo hướng dẫn tại Phụ lục này (đồng/ngày công);

    m: số lượng đơn giá nhân công xây dựng được thu thập, tổng hợp trong nhóm.

    1.6. Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng

    Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng do địa phương công bố gồm:

    - Quyết định thành lập tổ khảo sát;

    - Kế hoạch khảo sát;

    - Thuyết minh khảo sát trong đó nêu rõ: Đặc điểm kinh tế - xã hội của các khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng của tỉnh; số lượng, loại công trình đang thực hiện hoặc đã thực hiện trước thời điểm khảo sát của từng khu vực; các phiếu khảo sát lập theo mẫu; các biểu tổng hợp đơn giá nhân công xây dựng đủ pháp lý theo quy định tại Phụ lục này;

    - File phần mềm tính toán đơn giá nhân công xây dựng.

    1.7. Công bố đơn giá nhân công xây dựng

    Mẫu công bố đơn giá nhân công xây dựng quy định tại Phụ lục 8 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng.

    2. Quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng

    2.1. Quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng theo công thức sau:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    Trong đó:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình: đơn giá nhân công xây dựng thực hiện một công tác xây dựng thứ i có hao phí định mức công bố trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình (đồng/công);

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình: đơn giá nhân công xây dựng của một nhân công trong nhóm công tác xây dựng thứ j được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố;

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình: hệ số cấp bậc bình quân của nhóm nhân công xây dựng thứ j, quy định tại Bảng 4.3 của Phụ lục này;

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình: hệ số cấp bậc của nhân công thực hiện công tác i có cấp bậc-trong hệ thống định mức dự toán xây dựng công trình.

    2.2. Ví dụ tính toán:

    Xác định đơn giá nhân công xây dựng của công tác đào xúc đất ra bãi thải, bãi tập kết mà hiệu AB.11200 cấp bậc thợ 3/7 trong định mức dự toán xây dựng công trình, biết đơn giá nhân công xây dựng của nhóm 1 theo công bố của tỉnh là 250.000đ/ngày công, cấp bậc bình quân của nhóm 1 là 3,5/7 (Bảng 4.3 Phụ lục này):

    ĐVT: đồng/ngày công

    TT

    Cấp bậc nhân công xây dựng

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    ĐGNCXD bình quân nhóm I

    ĐGNCXD bậc 3/7 của công tác đào đất

    (1)

    (2)

    (3)

    (4)

    (5) = (4)*1,39/1,52

    1

    1/7

    1

     

     

    2

    2/7

    1,18

     

     

    3

    3/7

    1,39

     

    228.600

    4

    3,5/7

    1,52

    250.000

     

    5

    4/7

    1,65

     

     

    6

    5/7

    1,94

     

     

    7

    6/7

    2,3

     

     

    8

    7/7

    2,71

     

     

     

    3. Chuyển đổi đơn giá nhân công xây dựng

    Việc chuyển đổi đơn giá nhân công xây dựng của địa phương đã công bố trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư này sang đơn giá nhân công xác định theo nhóm nhân công xây dựng quy định tại Phụ lục này như sau:

    1. Đơn giá nhân công của nhóm I: giữ nguyên đơn giá nhân công nhóm 1 đã công bố.

    2. Đơn giá nhân công của nhóm II: xác định bằng bình quân số học của đơn giá nhân công các nhóm 2, 3, 4, 5 và 11 đã công bố.

    3. Đơn giá nhân công của nhóm III: xác định bằng đơn giá nhân công nhóm 6 đã công bố.

    4. Đơn giá nhân công của nhóm IV: xác định bằng bình quân số học đơn giá nhân công các nhóm 7, 8, 9 và 10 đã công bố.

    5. Đơn giá nhân công của các nhóm nhân công thuộc nhóm nhân công khác (gồm: vận hành tàu, thuyền, thợ lặn, kỹ sư, nghệ nhân): xác định bằng đơn giá nhân công tương ứng đã công bố.

    II. XÁC ĐỊNH ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG CỦA CÔNG TRÌNH

    1. Nguồn thông tin để thực hiện khảo sát

    a) Khảo sát trực tiếp người lao động thực hiện các công tác xây dựng phù hợp với các công tác cần xác định đơn giá nhân công xây dựng của công trình, dự án;

    b) Khảo sát các doanh nghiệp thi công xây dựng công trình, doanh nghiệp có sử dụng lao động (gồm thợ chính và thợ phụ) thực hiện các công tác xây dựng tương tự với các công tác xây dựng của công trình, dự án;

    c) Khảo sát chuyên gia có kinh nghiệm, chủ đầu tư, nhà thầu và cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực xây dựng cần khảo sát;

    d) Thống kê số liệu từ hồ sơ quyết toán hoàn thành, số liệu kết quả trúng thầu của công trình xây dựng tương tự (nếu có), có điều chỉnh theo chỉ số giá nhân công xây dựng về thời điểm xác định và địa điểm xây dựng;

    đ) Kết hợp các nguồn thông tại các điểm a, b, c, d nêu trên.

    2. Nguyên tắc khảo sát để xác định đơn giá nhân công xây dựng

    a) Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát phải phù hợp với đơn giá nhân công xây dựng trên thị trường xây dựng (đã bao gồm các khoản phụ cấp và bảo hiểm người lao động phải nộp theo quy định và không bao gồm các khoản bảo hiểm mà người sử dụng lao động phải nộp theo quy định). Đơn giá nhân công xây dựng được xác định cho thời gian làm việc là 8h/ngày và 26 ngày/tháng.

    b) Thời điểm điều tra khảo sát đơn giá nhân công xây dựng phải phù hợp với thời gian thực hiện dự án.

    c) Điều tra, khảo sát thông qua người sử dụng lao động và người lao động làm các công việc xây dựng bằng cách phỏng vấn trực tiếp hoặc gửi phiếu điều tra gián tiếp; điều tra, khảo sát thu thập các hồ sơ, tài liệu liên quan đến bảng lương của người sử dụng lao động trả cho người lao động để làm cơ sở tính toán xác định đơn giá nhân công xây dựng công trình (các bảng lương có xác nhận của người sử dụng lao động hoặc chữ ký của người lao động).

    3. Khảo sát đơn giá nhân công xây dựng.

    a) Trường hợp đơn giá nhân công xây dựng công bố của địa phương không phù hợp với đặc thù của một số công tác xây dựng của công trình thì thực hiện khảo sát xác định đơn giá nhân công xây dựng công trình cho từng công tác xây dựng. Mỗi công tác xây dựng cần thực hiện khảo sát với yêu cầu số lượng nguồn thông tin tối thiểu đối với 06 người lao động (nêu tại điểm a khoản 1 Mục II) hoặc 03 doanh nghiệp (nêu tại điểm b khoản 1 Mục II) hoặc 06 cá nhân, tổ chức (nêu tại điểm c khoản 1 Mục II) có kinh nghiệp đối với việc thực hiện các công tác xây dựng có điều kiện, yêu cầu thi công tương ứng với điều kiện, yêu cầu thi công của công trình.

    b) Trường hợp đơn giá nhân công xây dựng công bố của địa phương không phù hợp với đặc thù của công trình, dự án (áp dụng cho tất cả các công tác xây dựng của công trình, dự án) thì thực hiện khảo sát xác định đơn giá nhân công công trình để áp dụng cho tất cả các công tác xây dựng của công trình, dự án. Việc khảo sát đơn giá nhân công công trình thực hiện đối với từng nhóm nhân công như quy định tại khoản 1.4 Mục I Phụ lục này và với yêu cầu số lượng nguồn thông tin tối thiểu như quy định tại điểm a nêu trên.

    4. Các quy định khác

    a) Trường hợp trên khu vực, địa phương cần khảo sát thiếu đối tượng khảo sát thì có thể lựa chọn nguồn thông tin khảo sát (nêu tại điểm d khoản 1), các đối tượng khảo sát phù hợp với các đặc điểm của dự án cần khảo sát đơn giá nhân công ở các khu vực, địa phương lân cận.

    b) Mẫu các phiếu điều tra khảo sát được quy định tại các Bảng 4.8, Bảng 4.9 Phụ lục này.

    5. Xác định đơn giá nhân công xây dựng:

    a) Số liệu điều tra khảo sát đơn giá nhân công xây dựng phải được rà soát, xử lý.

    b) Phương pháp xác định nhân công xây dựng như quy định tại khoản 5 Mục I Phần A Phụ lục này

    c) Việc quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng theo hướng dẫn khoản 3 Mục I Phụ lục này.

    6. Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng

    Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng (gửi Sở Xây dựng tham gia ý kiến) theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng của Bộ Xây dựng gồm:

    - Công văn đề nghị tham gia ý kiến về đơn giá nhân công xây dựng cho công trình, dự án.

    - Hồ sơ xác định đơn giá nhân công xây dựng gửi kèm gồm:

    + Quyết định thành lập tổ khảo sát của đơn vị tổ chức khảo sát;

    + Kế hoạch khảo sát;

    + Thuyết minh, các bước thực hiện khảo, các phiếu khảo sát lập theo mẫu... theo quy định tại Phụ lục này;

    + File phần mềm tính toán đơn giá nhân công xây dựng.

     

     

    BẢNG 4.1

    DANH MỤC NHÓM NHÂN CÔNG XÂY DỰNG

     

    STT

    NHÓM NHÂN CÔNG

    CÔNG TÁC XÂY DỰNG

    1

    Nhóm nhân công xây dựng

    1.1

    Nhóm I

    -  Công tác phát cây, phá dỡ công trình, tháo dỡ kết cấu công trình, bộ phận máy móc, thiết bị công trình;

    -  Công tác trồng cỏ các loại;

    - Công tác bốc xếp, vận chuyển vật tư, vật liệu, phụ kiện, cấu kiện xây dựng, phế thải xây dựng các loại;

    -  Công tác đào, đắp, phá, bốc xúc, san, ủi, bơm, nạo vét, xói hút: bùn, đất, cát, đá, sỏi các loại, phế thải;

    -  Công tác đóng gói vật liệu rời.

    1.2

    Nhóm II

    - Công tác xây dựng không thuộc nhóm I, nhóm III, nhóm IV.

    1.3

    Nhóm III

    - Công tác lắp đặt, sửa chữa máy và thiết bị công trình xây dựng, công nghệ xây dựng.

    1.4

    Nhóm IV

    - Công tác vận hành máy và thiết bị thi công xây dựng, lái xe các loại.

    2

    Nhóm nhân công khác

     

    2.1

    Vận hành tàu, thuyền

    - Công tác vận hành tàu, thuyền: Thuyền trưởng, thuyền phó, Thủy thủ, thợ máy, thợ điện, máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II.

    2.2

    Thợ lặn

    - Công tác lặn để thực hiện một số công việc dưới nước trong thi công xây dựng.

    2.3

    Kỹ sư

    - Trực tiếp thực hiện các công việc khảo sát, thí nghiệm.

    2.4

    Nghệ nhân

    - Công tác chế tác đồ gỗ mỹ nghệ; chế tác đồ đá mỹ nghệ; chế tác tượng, biểu tượng.

     

    Ghi chú:

    - Đối với các công tác xây dựng thuộc một số các công trình chuyên ngành, đặc thù thì thực hiện theo hướng dẫn, quy định của ngành.

    - Đối với các nhóm: Thuyền trưởng, thuyền phó; Thủy thủ, thợ máy, thợ điện; Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu sông; Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu biển thuộc nhóm Vận hành tàu, thuyền (Bảng 4.1) được xem như là các nhóm nhân công cần thực hiện khảo sát, xác định (Gncxd) tại công thức (4.1) Phụ lục này.

     

     

    BẢNG 4.2

    KHUNG ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG BÌNH QUÂN

     

    ĐVT: đồng/ngày

    STT

    NHÓM NHÂN CÔNG XÂY DỰNG

    VÙNG I

    VÙNG II

    VÙNG III

    VÙNG IV

    1

    Nhóm nhân công xây dựng

     

     

     

     

     

    Nhóm I, II, III, IV

    213.000 ÷ 336.000

    195.000 ÷ 312.000

    180.000 ÷ 295.000

    172.000 ÷ 284.000

    2

    Nhóm nhân công khác

     

     

     

     

    2.1

    Vận hành tàu, thuyền

    348.000 ÷ 520.000

    319.000 ÷ 477.000

    296.000 ÷ 443.000

    280.000 ÷ 422.000

    2.2

    Thợ lặn

    620.000 ÷ 680.000

    570.000 ÷ 628.000

    534.000 ÷ 587.000

    509.000 ÷ 562.000

    2.3

    Kỹ sư

    245.000 ÷ 350.000

    225.000 ÷ 325.000

    207.000 ÷ 308.000

    198.000 ÷ 296.000

    2.4

    Nghệ nhân

    590.000 ÷ 620.000

    540.000 ÷ 568.000

    504.000 ÷ 527.000

    479.000 ÷ 502.000

     

    Ghi chú:

    -   Đơn giá nhân công xây dựng bình quân công bố tại bảng trên được công bố cho 04 vùng theo quy định của Chính phủ về lương tối thiểu vùng. Trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân chia khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng đảm bảo nguyên tắc về phân khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng trong tỉnh quy định tại điểm d khoản 2 Mục I Phần A Phụ lục này.

    -   Đối với các khu vực vùng sâu, vùng xa (vùng dân cư thưa thớt, nằm sâu trong rừng núi hoặc vùng ngập nước, ở xa các trung tâm kinh tế, văn hóa, giao thông không thuận tiện, đi lại khó khăn, kinh tế thường lạc hậu, kém phát triển) và hải đảo thì khung đơn giá nhân công bình quân được điều chỉnh với hệ số không quá 1,2 so với khung đơn giá nhân công bình quân nêu trên.

     

     

    BẢNG 4.3

    BẢNG HỆ SỐ CẤP BẬC ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG

     

    STT

    Nhóm nhân công xây dựng

    Cấp bậc bình quân

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    1

    Nhóm công nhân xây dựng

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    1.1

    Nhóm I, II, III:

    3,5/7

    1

    1,18

    1,39

    1,65

    1,94

    2,30

    2,71

     

    1.2

    Nhóm IV:

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - Nhóm vận hành máy, thiết bị thi công xây dựng.

    3,5/7

    1

    1,18

    1,39

    1,65

    1,94

    2,30

    2,71

     

     

    - Nhóm lái xe các loại

    2/4

    1

    1,18

    1,40

    1,65

     

     

     

     

    1.3

    Vận hành tàu, thuyền

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    - Thuyền trưởng, thuyền phó

    1,5/2

    1

    1,05

     

     

     

     

     

     

     

    - Thủy thủ, thợ máy, thợ điện

    2/4

    1

    1,13

    1,3

    1,47

     

     

     

     

     

    - Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu sông

    1,5/2

    1

    1,06

     

     

     

     

     

     

     

    - Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu biển

    1,5/2

    1

    1,04

     

     

     

     

     

     

    1.4

    Thợ lặn

    2/4

    1

    1,10

    1,24

    1,39

     

     

     

     

    2

    Nhóm nhân công khác

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    2.1

    Kỹ sư khảo sát, thí nghiệm, kỹ sư trực tiếp

    4/8

    1

    1,13

    1,26

    1,40

    1,53

    1,66

    1,79

    1,93

    2.2

    Nghệ nhân

    1,5/2

    1

    1,08

     

     

     

     

     

     

     
     

     

    BẢNG 4.4

     

    PHIẾU KHẢO SÁT TỔ ĐỘI, THU THẬP ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG tại công trình

    Tên dự án:

     

    Nhóm công tác xây dựng:

    2

    Tên công trình:

     

    Số thứ tự phiếu khảo sát:

    CT.01

    Loại công trình:

     

    Khu vực công bố:

     

    Tên chủ đầu tư:

     

    Vùng (theo phân vùng CP):

     

    Tên nhà thầu xây dựng:

     

    Nguồn vốn dự án:

     

    Địa điểm XDCT:

     

     

     

    Thời gian khảo sát:

     

     

     

    Đơn vị khảo sát:

     

     

     

    Tổ thợ:

    Tổ gia công, lắp dựng cốt thép

     

     

    STT

    Họ và tên

    Loại thợ

    Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc)

    Ghi chú

    [1]

    [2]

    (3)

    (4)

    (5)

    1

     

    Chính

    Ví dụ: 350.000

     

    2

     

    Phụ

    Ví dụ: 300.000

     

    ....

     

     

     

     

    n

     

     

     

     

     

    Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngày công)

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

     

     
     

     

    Đơn vị khảo sát

    Đại diện nhà thầu

    Đại diện Sở Xây dựng

     

     

     

     

    Ghi chú:

    - Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.

    - Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.

    - Đơn giá nhân công xây dựng bình quân của cả tổ đội là đơn giá tương đương với cấp bậc bình quân công bố tại bảng 4.3 Phụ lục này và được tính bằng trung bình số học đơn giá nhân công của thợ chính và thợ phụ trong tổ.

     

     

    BẢNG 4.5

     

    PHIẾU THỐNG KÊ ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TỪ KẾT QUẢ TRÚNG THẦU/SỐ LIỆU QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH

    Tên dự án:

     

    Nhóm công tác xây dựng:

     

    Tên công trình:

     

    Số thứ tự phiếu khảo sát:

    QT.01

    Loại công trình:

     

    Khu vực công bố:

     

    Tên chủ đầu tư:

     

    Vùng (phân vùng Chính phủ):

     

    Tên nhà thầu xây dựng:

     

    Nguồn vốn dự án:

     

    Địa điểm xây dựng công trình:

     

     

     

    Thời gian khảo sát:

     

     

     

    Đơn vị khảo sát:

     

     

     

    STT

    Tên công tác xây dựng

    ĐVT

    Chi phí nhân công để thực hiện 1 đơn vị công tác xây dựng (trong hồ sơ khảo sát)

    Định mức hao phí lao động thực hiện công tác xây dựng tại cột (3) (trong hồ sơ khảo sát)

    Đơn giá nhân công xây dựng được khảo sát

     

    (1)

    (2)

     

    (3)

    (4)

    (5)=(3)/(4)

    (6)

    1

    SX, LD cốt thép BT tại chỗ, cốt thép lanh tô, giằng tường đk<10mm, chiều cao <=50m

    T

     

     

    Ví dụ: 350.000

     

    2

    Sản xuất lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn lanh tô, giằng tường bằng ván ép phủ phim

    m2

     

     

    Ví dụ: 300.000

     

     

     

    Đơn vị khảo sát

    Chủ đầu tư

    Đại diện Sở Xây dựng

     

     

     

     

    BẢNG 4.6

     

    PHIẾU KHẢO SÁT THU THẬP THÔNG TIN TỪ CHUYÊN GIA

    Tên chuyên gia:

     

    Nhóm công tác xây dựng:

     

    Đơn vị công tác:

     

    Số thứ tự phiếu khảo sát:

    CG.01

    Số năm kinh nghiệm:

     

    Khu vực công bố:

     

    Lĩnh vực công tác:

     

    Vùng (theo phân vùng Chính phủ):

     

    Địa điểm khảo sát ĐGNCXD:

     

     

     

    Thời gian khảo sát:

     

     

     

    Đơn vị khảo sát:

     

     

     

    STT

    Tên công tác

    Số lượng loại thợ trong 01 tổ đội

    ĐGNCXD (đ/ngày công)

    ĐGNCXD bình quân (đ/ngc)

    Ghi chú

    Thợ chính

    Thợ phụ

    Thợ chính

    Thợ phụ

    [1]

    [2]

    (3)

    (4)

    (5)

    (6)

    (7)=[(3)*(5)+(4)*(6)]/[(3)+(4)]

    (8)

    1

    Gia công, lắp dựng cốt thép

     

     

     

     

     

     

    2

    Đổ bê tông

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

     

     

    Đơn vị khảo sát

    Chuyên gia

    Đại diện Sở Xây dựng

     

     

     

    Ghi chú:

    - Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.

    - Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.

    - Đơn giá nhân công xây dựng bình quân của một công tác là đơn giá tương đương với cấp bậc bình quân công bố tại Bảng 4.3 Phụ lục này và được tính bằng bình quân gia quyền đơn giá nhân công của thợ chính và thợ phụ trong tổ đội.

     

     

    BẢNG 4.7

    BẢNG TỔNG HỢP ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TỪNG KHU VỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG

     

    Thời gian tiến hành khảo sát:

     

    Từ ngày đến ngày

    Mã khu vực:

    I

    Khu vực 1 gồm các địa bàn:

     

     

    Tổng số phiếu khảo sát:

     

    STT

    Nhóm công tác xây dựng

     

    Đơn giá nhân công xây dựng bình quân nhóm (đồng/ ngày)

    Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)

    Số thứ tự mẫu phiếu khảo sát

    CT.01

    CT.02

    ...

    CG.01

    CG.02

    ...

    QT.01

    QT.02

    ...

     

     

     

     

     

    [1]

    [2]

    [3]

    [4]

    [5]

    [6]

    [7]

     

    [8]

    [9]

    ...

    [n]

    Gxdj = [(3)+(4)+(5)+...]/n

    1

    Nhóm 1:

    + ...

    + ...

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    2

    Nhóm 2:

    + ...

    +.......

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    ĐƠN VỊ KHẢO SÁT

    ĐẠI DIỆN SỞ XÂY DỰNG

     

     

     

     

    BẢNG 4.8

     

    PHIẾU KHẢO SÁT ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP/ TỔ CHỨC/... NƠI THỰC HIỆN DỰ ÁN

    Tên dự án/công trình:

     

    Nhóm công tác xây dựng:

    II

    Số thứ tự phiếu khảo sát:

    DNII.01

    Loại công trình:

     

    Khu vực khảo sát:

     

    Tên chủ đầu tư:

     

    Tên nhà thầu xây dựng:

     

    Nguồn vốn dự án:

     

    Địa điểm XDCT:

     

    Thời gian khảo sát:

     

    Đơn vị khảo sát:

     

    STT

    Họ và tên

    Loại thợ

    Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận (đ/ngc)

    Tổ thợ

    [1]

    [2]

    (3)

    (4)

    (5)

    1

    Nguyễn Văn A

    Chính

    350.000

    Xây

    3

    Nguyễn Mỹ B

    Phụ

    270.000

    Phụ xây

     

     

     

     

     

    ...

    Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

     

     

     

    Đơn vị khảo sát

    Đại diện doanh nghiệp được khảo sát

    Đại diện đơn vị Tổ chức khảo sát

     

     

     

    Ghi chú:

    - Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.

    - Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.

     

     

    BẢNG 4.9

     

    PHIẾU KHẢO SÁT ĐƠN GIÁ NHÂN CÔNG XÂY DỰNG NGƯỜI LAO ĐỘNG TRỰC TIẾP

    Thời gian khảo sát

     

    Nhóm công tác xây dựng

    IV

    Khu vực khảo sát

     

    Số thứ tự phiếu khảo sát

    LĐIV.01

    Đơn vị khảo sát

     

    STT

    Họ và tên

    Loại thợ

    Đơn giá nhân công xây dựng thực nhận

    (đ/ngc)

    Công việc xây dựng đảm nhiệm

    Ghi chú

    (1)

    (2)

    (3)

    (5)

    (6)

    (7)

    1

    Trần Công X

    Chính

    390.000

    Lái máy ủi 110CV

     

    2

    Phạm Văn Y

    Phụ

    300.000

    Phụ lái máy ủi 110CV

     

     

    Đơn giá nhân công xây dựng bình quân (đ/ngc)

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

     

     

     

     

    Đơn vị khảo sát

    Đại diện đơn vị Tổ chức khảo sát

     

     

     

    Ghi chú:

    - Thợ chính là thợ có kỹ thuật tham gia trực tiếp vào quá trình thực hiện các công việc để tạo ra sản phẩm của công trình.

    - Thợ phụ là công nhân lao động phổ thông, giúp cho thợ chính thực hiện các công việc của công trình.

     

     

    Phụ lục V

    PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG

    (Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

     

    I. XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG ĐỂ CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CÔNG BỐ

    Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng (sau đây gọi là giá ca máy) là mức chi phí bình quân cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng. Giá ca máy gồm toàn bộ hoặc một số khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác.

    Giá ca máy và thiết bị thi công để các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố được xác định như sau:

    1. Trình tự xác định giá ca máy

    - Bước 1: Lập danh mục máy và thiết bị thi công xây dựng cần xác định giá ca máy;

    - Bước 2: Xác định định mức các hao phí, các dữ liệu cơ bản và nguyên giá làm cơ sở xác định giá ca máy;

    - Bước 3: Tính toán, xác định giá ca máy.

    2. Lập danh mục xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng

    - Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ nhu cầu sử dụng máy trên địa bàn để lập danh mục máy và thiết bị thi công làm cơ sở xác định giá ca máy công bố;

    - Danh mục máy và thiết bị thi công phải phù hợp với hệ thống định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể tham khảo danh mục máy và thiết bị thi công nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở lập danh mục xác định giá ca máy và thiết bị thi công.

    3. Xác định định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản làm cơ sở xác định giá ca máy

    a) Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản đối với những máy và thiết bị thi công nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở xác định giá ca máy.

    b) Đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa có trong Mục V Phụ lục này thì định mức các hao phí và các dữ liệu cơ bản được xác định như sau:

    - Định mức khấu hao của máy: căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hoặc tham khảo vận dụng của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;

    - Định mức sửa chữa của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thông qua các tài liệu sau: thống kê chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy, các hướng dẫn về bảo dưỡng, sửa chữa máy; quy đổi chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thành tỷ lệ phần trăm (%) so với nguyên giá máy; phân bổ đều tỷ lệ % chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy theo số năm đời máy. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác định bằng cách vận dụng định mức sửa chữa của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;

    - Số ca làm việc trong năm của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về thời gian sử dụng máy trong thực tế từ các hồ sơ, tài liệu liên quan đến thời gian sử dụng máy gồm: nhật ký công trình, báo cáo thống kê định kỳ về thời gian sử dụng máy, các quy định và yêu cầu kỹ thuật về thời gian bảo dưỡng, sửa chữa máy, số liệu thống kê về thời tiết ảnh hưởng đến thời gian làm việc của máy; quy định về thời gian sử dụng và hoạt động cả đời máy trong tài liệu kỹ thuật của máy hoặc do nhà sản xuất máy công bố... Bổ sung các yếu tố ảnh hưởng đến số ca làm việc của máy trong năm theo những điều kiện cụ thể của công trình. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu thì được xác định bằng cách vận dụng số ca làm việc trong năm của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;

    - Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng: khảo sát số liệu mức nhiên liệu, năng lượng của máy tiêu thụ phù hợp với thời gian làm việc thực tế của máy trong ca; số liệu tính toán theo hướng dẫn trong tài liệu kỹ thuật của máy do nhà sản xuất máy công bố về tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khi máy hoạt động ;

    - Số lượng nhân công điều khiển máy: theo yêu cầu về số lượng công nhân điều khiển máy, trình độ tay nghề (cấp bậc thợ); tham khảo các hướng dẫn về nhân công điều khiển máy do nhà sản xuất máy công bố. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác định bằng cách vận dụng số lượng nhân công điều khiển máy của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này.

    - Định mức chi phí khác của máy: khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu về chi phí khác của máy gồm các chi phí cần thiết để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình; quy đổi giá trị khoản chi phí này theo tỷ lệ % so với giá tính khấu hao của máy; phân bổ chi phí quản lý máy theo năm. Trường hợp không đủ thông tin, dữ liệu cần thiết thì được xác định bằng cách vận dụng định mức chi phí khác của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này;

    4. Nguyên giá của máy và thiết bị thi công được xác định theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 1 Mục III Phụ lục này.

    5. Tính toán, xác định giá ca máy và thiết bị thi công: giá ca máy và thiết bị thi công được tính toán, xác định theo nội dung nêu tại Mục III Phụ lục này.

    6. Hồ sơ xác định/trình công bố giá ca máy và thiết bị thi công: Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị thi công do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố gồm:

    a) Thuyết minh, xử lý số liệu, tính toán giá ca máy và thiết bị thi công để công bố.

    b) Đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa có trong Mục V Phụ lục này

    - Các tài liệu liên quan đến thông số kỹ thuật chủ yếu của máy và thiết bị thi công cần xác định, thông tin về nguyên giá máy và thiết bị thi công (hợp đồng, hóa đơn mua bán máy; báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình; nguyên giá máy và thiết bị thi công của công trình/dự án tương tự).

    - Phiếu khảo sát, thu thập số liệu và báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát (nếu có). Số lượng phiếu khảo sát phải đảm bảo độ tin cậy, mang tính đại diện và được xác định phù hợp với nhu cầu sử dụng máy trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    II. XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG CỦA CÔNG TRÌNH

    1. Xác định giá ca máy đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa được công bố hoặc đã được cấp có thẩm quyền công bố nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công của công trình

    a) Xác định giá ca máy đối với các loại máy và thiết bị thi công chưa được công bố:

    - Phương pháp xác định giá ca máy căn cứ theo hướng dẫn nêu tại Mục III Phụ lục này;

    - Đối với định mức các hao phí: Số ca năm; định mức khấu hao, sửa chữa, chi phí khác được xác định bằng cách vận dụng định mức các hao phí của loại máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này để làm cơ sở xác định giá ca máy thi công;

    - Đối với thành phần nhân công khiển máy: được xác định theo hướng dẫn của nhà sản xuất máy hoặc yêu cầu công nghệ hoặc tham khảo máy có cùng tính năng kỹ thuật nêu tại Mục V Phụ lục này. Đơn giá nhân công xác định theo công bố của tỉnh, thành phố hoặc theo đơn giá nhân công của công trình (nếu được xác định riêng cho công trình).

    - Đối với định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng: được xác định theo quy định trong tài liệu kỹ thuật của máy do nhà sản xuất máy công bố về tiêu hao nhiên liệu, năng lượng khi máy hoạt động hoặc theo số liệu mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của máy tiêu thụ phù hợp với thời gian làm việc thực tế của máy trong ca;

    - Nguyên giá của máy và thiết bị thi công được xác định theo hướng dẫn nêu tại điểm c, khoản 1 Mục III Phụ lục này;

    - Ngoài ra có thể tham khảo giá ca máy của công trình, dự án đã và đang thực hiện sau khi quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm xác định giá ca máy của công trình để quyết định áp dụng.

    b) Xác định giá ca máy đối với các loại máy và thiết bị thi công đã được cấp có thẩm quyền công bố nhưng áp dụng cho công trình chưa phù hợp

    - Căn cứ theo bảng định mức các hao phí, các dữ liệu cơ bản và nguyên giá làm cơ sở xác định giá ca máy nêu tại Mục V Phụ lục này điều chỉnh các định mức hao phí, dữ liệu để cập nhật, tính toán lại giá ca máy;

    - Giá các yếu tố đầu vào (nhiên liệu, năng lượng; đơn giá nhân công) được xác định phù hợp với công trình và quy định tại Thông tư hướng dẫn một số nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

    c) Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị thi công của công trình: Hồ sơ xác định giá ca máy và thiết bị thi công của công trình gồm:

    - Các tài liệu liên quan đến thông số kỹ thuật chủ yếu của máy và thiết bị thi công cần xác định, thông tin về nguyên giá máy và thiết bị thi công (hợp đồng, hóa đơn mua bán máy; báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình; nguyên giá máy và thiết bị thi công của công trình/dự án tương tự);

    - Thuyết minh, xử lý số liệu, tính toán giá ca máy và thiết bị thi công của công trình.

    2. Xác định giá ca máy chờ đợi

    Trường hợp cần xác định giá ca máy chờ đợi thì giá ca máy chờ đợi bao gồm các khoản mục chi phí sau: chi phí khấu hao (được tính 50% chi phí khấu hao), chi phí nhân công điều khiển (được tính 50% chi phí nhân công điều khiển) và chi phí khác của máy.

    III. XÁC ĐỊNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CỦA GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG

    Các khoản mục chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy và được xác định theo công thức sau:

    CCM = CKH + CSC + CNL + CNC + CCPK                       (5.1)

    Trong đó:

    CCM: giá ca máy (đồng/ca);

    Ckh: chi phí khấu hao (đồng/ca);

    CSC: chi phí sửa chữa (đồng/ca);

    Cnl: chi phí nhiên liệu, năng lượng (đồng/ca);

    CNC: chi phí nhân công điều khiển (đồng/ca);

    Ccpk: chi phí khác (đồng/ca).

    Các khoản mục chi phí trong giá ca máy được xác định trên cơ sở nguyên giá máy, định mức các hao phí xác định giá ca máy và giá các yếu tố nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công.

    1. Xác định chi phí khấu hao

    a) Trong quá trình sử dụng máy, máy bị hao mòn, giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của máy do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên.

    Khấu hao máy là việc tính toán, và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của máy vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của máy để thu hồi vốn đầu tư máy. Khấu hao của máy được tính trong giá ca máy.

    b) Chi phí khấu hao trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

    CKH =

    (G - GTH) x ĐKH

    (5.2)

    NCA

     

    Trong đó:

    Ckh: chi phí khấu hao trong giá ca máy (đồng/ca);

    G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);

    Gth: giá trị thu hồi (đồng);

    Đkh: định mức khấu hao của máy (%/năm);

    Nca: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).

    c) Xác định nguyên giá máy:

    - Nguyên giá của máy để tính giá ca máy được xác định theo giá máy mới, phù hợp với mặt bằng thị trường của loại máy sử dụng để thi công xây dựng công trình.

    - Nguyên giá của máy là toàn bộ các chi phí để đầu tư mua máy tính đến thời điểm đưa máy vào trạng thái sẵn sàng sử dụng gồm giá mua máy (không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo), thuế nhập khẩu (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt (lần đầu tại một công trình), chi phí chuyển giao công nghệ (nếu có), chạy thử, các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

    - Nguyên giá của máy không bao gồm các chi phí như: chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp và các thiết bị, máy thi công xây dựng tương tự khác từ lần thứ hai trở đi. Các chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán và được tính vào chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình.

    - Nguyên giá của máy được xác định trên cơ sở các số liệu sau:

    + Hợp đồng mua bán máy và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động;

    + Báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;

    + Tham khảo nguyên giá máy từ các công trình/dự án tương tự đã và đang thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố;

    + Tham khảo nguyên giá máy các địa phương lân cận công bố hoặc tham khảo nguyên giá máy của Bộ Xây dựng nêu tại Mục V Phụ lục này.

    d) Giá trị thu hồi: là giá trị phần còn lại của máy sau khi thanh lý, được xác định như sau:

    - Đối với máy có nguyên giá từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên giá trị thu hồi tính bằng 10% nguyên giá.

    - Không tính giá trị thu hồi với máy có nguyên giá nhỏ hơn 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).

    đ) Định mức khấu hao của máy (%/năm) được xác định trên cơ sở căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hoặc tham khảo định mức khấu hao của máy nêu tại Mục V Phụ lục này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức khấu hao được điều chỉnh với hệ số 1,05.

    e) Số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm) được xác định trên cơ sở số ca làm việc của máy trong năm nêu tại Mục V Phụ lục này.

    2. Xác định chi phí sửa chữa

    a) Chi phí sửa chữa máy là các khoản chi phí để bảo dưỡng, sửa chữa máy định kỳ, sửa chữa máy đột xuất trong quá trình sử dụng máy nhằm duy trì và khôi phục năng lực hoạt động tiêu chuẩn của máy. Chi phí sửa chữa trong giá ca máy được xác định theo công sau:

    CSC =

    G x ĐSC

    (5.3)

    NCA

     

    Trong đó:

    Csc: chi phí sửa chữa trong giá ca máy (đồng/ca);

    ĐSC: định mức sửa chữa của máy (% năm);

    G: nguyên giá máy trước thuế giá trị gia tăng (đồng);

    NCA: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).

    b) Định mức sửa chữa của máy (% năm) được xác định trên cơ sở định mức sửa chữa của máy nêu tại Mục V Phụ lục này. Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức sửa chữa được điều chỉnh với hệ số 1,05.

    c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca làm việc của máy trong năm (Nca) xác định như quy định tại điểm c, e khoản 1 Mục III Phụ lục này.

    d) Chi phí sửa chữa máy chưa bao gồm chi phí thay thế các loại phụ tùng thuộc bộ phận công tác của máy có giá trị lớn mà sự hao mòn của chúng phụ thuộc chủ yếu tính chất của đối tượng công tác.

    3. Xác định chi phí nhiên liệu, năng lượng

    a) Nhiên liệu, năng lượng là xăng, dầu, điện, gas hoặc khí nén tiêu hao trong thời gian một ca làm việc của máy để tạo ra động lực cho máy hoạt động gọi là nhiên liệu chính.

    Các loại dầu mỡ bôi trơn, dầu truyền động,... gọi là nhiên liệu phụ trong một ca làm việc của máy được xác định bằng hệ số so với chi phí nhiên liệu chính.

    b) Chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    Trong đó:

    CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng trong giá ca máy (đồng/ca);

    Đnl: định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng loại i của thời gian máy làm việc trong một ca;

    Gnl: giá nhiên liệu loại i;

    KPi: hệ số chi phí nhiên liệu phụ loại i;

    n: số loại nhiên liệu, năng lượng sử dụng trong một ca máy.

    c) Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của thời gian máy làm việc trong một ca của một loại máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của máy nêu tại Mục V Phụ lục này.

    d) Giá nhiên liệu, năng lượng được xác định trên cơ sở:

    - Giá xăng, dầu: theo thông báo của nhà cung cấp phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công trình;

    - Giá điện: theo quy định về giá bán điện của nhà nước phù hợp với thời điểm tính giá ca máy và khu vực xây dựng công trình.

    đ) Hệ số chi phí nhiên liệu phụ cho một ca máy làm việc, được xác định theo từng loại máy và điều kiện cụ thể của công trình. Hệ số chi phí nhiên liệu phụ có giá trị bình quân như sau:

    - Máy và thiết bị chạy động cơ xăng: 1,02;

    - Máy và thiết bị chạy động cơ diesel: 1,03;

    - Máy và thiết bị chạy động cơ điện: 1,05.

    e) Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng của máy và thiết bị chuyên dùng khảo sát, thí nghiệm nêu tại Chương II Mục V Phụ lục này đã tính vào mức hao phí trong định mức dự toán.

    4. Xác định chi phí nhân công điều khiển

    a) Chi phí nhân công điều khiển trong một ca máy được xác định trên cơ sở các quy định về số lượng, thành phần, nhóm, cấp bậc công nhân điều khiển máy theo quy trình vận hành máy và đơn giá ngày công tương ứng với cấp bậc công nhân điều khiển máy.

    b) Chi phí nhân công điều khiển trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

    Thông tư 13/2021/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    Trong đó:

    Ni: số lượng công nhân theo cấp bậc điều khiển máy loại i trong một ca máy;

    CTLi: đơn giá ngày công cấp bậc công nhân điều khiển máy loại i;

    n: số lượng, loại công nhân điều khiển máy trong một ca máy.

    c) Số lượng công nhân theo cấp bậc điều khiển máy của một loại máy được xác định trên cơ sở số lượng, thành phần, nhóm và cấp bậc thợ điều khiển máy nêu tại Mục V Phụ lục này.

    d) Đơn giá ngày công cấp bậc công nhân điều khiển máy được xác định trên cơ sở đơn giá nhân công xây dựng do Sở Xây dựng của tỉnh, thành phố công bố hoặc đơn giá nhân công của công trình (nếu được xác định riêng cho công trình).

    đ) Định mức nhân công điều khiển của máy và thiết bị chuyên dùng khảo sát, thí nghiệm nêu tại Chương II Mục V Phụ lục này đã tính vào mức hao phí trong định mức dự toán.

    5. Xác định chi phí khác

    a) Chi phí khác trong giá ca máy là các khoản chi phí cần thiết đảm bảo để máy hoạt động bình thường, có hiệu quả tại công trình, gồm bảo hiểm máy, thiết bị trong quá trình sử dụng; bảo quản máy và phục vụ cho công tác bảo dưỡng kỹ thuật trong bảo quản máy; đăng kiểm các loại; di chuyển máy trong nội bộ công trình và các khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến quản lý máy và sử dụng máy tại công trình chưa được tính trong các nội dung chi phí khác trong giá xây dựng công trình, dự toán xây dựng. Chi phí khác trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

    CK =

    G x GK

    (5.6)

    NCA

     

    Trong đó:

    Ck: chi phí khác trong giá ca máy (đồng/ca);

    Gk: định mức chi phí khác của máy (% năm);

    G: nguyên giá máy trước thuế (đồng);

    Nca: số ca làm việc của máy trong năm (ca/năm).

    b) Định mức chi phí khác của máy được xác định trên cơ sở định mức chi phí khác của máy nêu tại Mục V Phụ lục này.

    c) Nguyên giá máy trước thuế (G) và số ca làm việc của máy trong năm (Nca) xác định như quy định tại điểm c, e khoản 1 Mục III Phụ lục này.

    IV. XÁC ĐỊNH GIÁ THUÊ MÁY

    1. Xác định giá thuê máy theo ca máy

    a) Trình tự xác định giá ca máy theo số liệu khảo sát giá thuê máy như sau:

    - Bước 1: Lập danh mục máy và thiết bị thi công xây dựng có thông tin giá thuê máy phổ biến trên thị trường;

    - Bước 2: Khảo sát xác định giá thuê máy trên thị trường;

    - Bước 3: Tính toán, xác định giá ca máy theo giá ca máy thuê bình quân.

    b) Phạm vi/khu vực khảo sát giá thuê máy: Khảo sát trên địa bàn các địa phương và các địa phương lân cận.

    c) Nguyên tắc khảo sát xác định giá ca máy thuê:

    - Giá ca máy thuê trên thị trường được khảo sát thu thập, tổng hợp số liệu, thống kê giá cho thuê máy của các doanh nghiệp xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh mua, bán, cho thuê máy;

    - Giá ca máy thuê được khảo sát xác định phù hợp với chủng loại máy và thiết bị thi công được sử dụng trong định mức dự toán ban hành, hoặc định mức dự toán xây dựng của công trình.

    d) Nội dung khảo sát cần xác định rõ các thông tin sau:

    - Giá ca máy thuê được khảo sát xác định chỉ bao gồm toàn bộ hoặc một số các khoản mục chi phí trong giá ca máy như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy. Các nội dung chi phí khác liên quan đến việc cho thuê máy để đủ điều kiện cho máy hoạt động, vận hành tại công trường (nếu có) như các khoản mục chi phí quy định và chi phí vận chuyển máy móc, thiết bị đến công trình... được tính riêng không bao gồm trong giá ca máy thuê được khảo sát;

    - Giá ca máy thuê được khảo sát xác định tương ứng với đơn vị ca máy (theo quy định về thời gian một ca hoạt động sản xuất thi công của định mức dự toán xây dựng) và các hình thức cho thuê máy (cho thuê bao gồm cả vận hành hoặc chỉ cho thuê máy không bao gồm vận hành) cùng các điều kiện cho thuê máy kèm theo;

    - Trường hợp doanh nghiệp công bố giá thuê máy theo các đơn vị thời gian thuê máy theo giờ, theo ngày, theo tháng hoặc năm thì phải được quy đổi về giá thuê theo ca máy để phục vụ tính toán;

    - Trường hợp hình thức cho thuê máy bao gồm cả vận hành thì thông tin khảo sát cần xác định riêng các khoản mục chi phí liên quan đến vận hành máy (gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy) và các khoản mục chi phí được phân bổ vào giá ca máy thuê (gồm chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác);

    - Khảo sát các thông tin cơ bản của máy: về thông số kỹ thuật của máy (chủng loại, công suất, kích thước, mức độ tiêu hao nhiên liệu...); về xuất xứ của máy; về tình trạng của máy.;

    - Khảo sát các thông tin cơ bản về doanh nghiệp cho thuê máy;

    đ) Tổng hợp xử lý số liệu và tính toán xác định giá ca máy thuê

    Giá ca máy thuê sau khi khảo sát được sàng lọc theo từng loại và công suất máy, đồng thời được xử lý dữ liệu trước khi tính toán xác định giá ca máy thuê bình quân làm cơ sở công bố, cụ thể:

    - Các khoản mục chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển máy trong giá ca máy thuê khảo sát được chuẩn xác theo quy định của nhà sản xuất về mức tiêu hao năng lượng, nhiên liệu, thành phần thợ lái máy và các quy định xác định giá nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công tại Mục III Phụ lục này. Sau đó tổng hợp xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để xác định chi phí;

    - Các khoản mục chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí khác trong giá ca máy thuê khảo sát được xử lý bằng phương pháp hồi quy, chuyển đổi số liệu về thời điểm tính toán và tổng hợp để xác định chi phí.

    2. Xác định giá thuê máy theo giờ

    a) Giá thuê máy theo giờ là chi phí bên đi thuê trả cho bên cho thuê để được quyền sử dụng máy trong một khoảng thời gian tính theo giờ máy (chưa đủ một ca) để hoàn thành đơn vị khối lượng sản phẩm xây dựng.

    b) Giá máy theo giờ bao gồm chi phí nhiên liệu, năng lượng; chi phí tiền lương thợ điều khiển máy; chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa và chi phí khác được tính toán và được phân bổ cho một giờ làm việc.

    c) Tùy theo loại máy xây dựng, tính chất công việc của công tác xây dựng, công nghệ, biện pháp thi công, giá máy theo giờ được xác định trên cơ sở điều chỉnh giá ca máy theo ca được công bố trong bảng giá ca máy của địa phương nhân với hệ số 1, 2 hoặc xác định theo hướng dẫn nêu tại Mục II của Phụ lục này.

    V. BẢNG ĐỊNH MỨC CÁC HAO PHÍ, CÁC DỮ LIỆU CƠ BẢN VÀ NGUYÊN GIÁ LÀM CƠ SỞ ĐỂ XÁC ĐỊNH GIÁ CA MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG

    CHƯƠNG I: MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG XÂY DỰNG

     

    Stt

    Mã hiệu

    Loại máy và thiết bị

    Số ca năm

    Định mức (%)

    Định mức tiêu hao nhiên liệu, năng lượng (1ca)

    Nhân công điều khiển máy

    Nguyên giá tham khảo (1000 VND)

    Khấu hao

    Sửa chữa

    Chi phí khác

    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    9

    10

    1.1

    M101.0000

    MÁY THI CÔNG ĐẤT VÀ LU LÈN

     

     

     

     

     

     

     

     

    M101.0100

    Máy đào một gầu, bánh xích - dung tích gầu:

     

     

     

     

     

     

     

    1

    M101.0101

    0,40 m3

    280

    17,0

    5,80

    5

    43 lít diezel

    1x4/7

    809.944

    2

    M101.0102

    0,50 m3

    280

    17,0

    5,80

    5

    51 lít diezel

    1x4/7

    952.186

    3

    M101.0103

    0,65 m3

    280

    17,0

    5,80

    5

    59 lít diezel

    1x4/7

    1.075.609

    4

    M101.0104

    0,80 m3

    280

    17,0

    5,80

    5

    65 lít diezel

    1x4/7

    1.183.203

    5

    M101.0105

    1,25 m3

    280

    17,0

    5,80

    5

    83 lít diezel

    1x4/7

    1.863.636

    6

    M101.0106

    1,60 m3

    280

    16,0

    5,50

    5

    113 lít diezel

    1x4/7

    2.244.200

    7

    M101.0107

    2,30 m3

    280

    16,0

    5,50

    5

    138 lít diezel

    1x4/7

    3.258.264

    8

    M101.0108

    3,60 m3

    300

    14,0

    4,00

    5

    199 lít diezel

    1x4/7

    6.504.000

    9

    M101.0115

    Máy đào 1,25 m3 gắn đầu búa thủy lực/hàm kẹp

    280

    17,0

    5,80

    5

    83 lít diezel

    1x4/7

    2.150.000

    10

    M101.0116

    Máy đào 1,60 m3 gắn đầu búa thủy lực

    300

    16,0

    5,50

    5

    113 lít diezel

    1x4/7

    2.530.564

     

    M101.0200

    Máy đào một gầu, bánh hơi - dung tích gầu:

     

     

     

     

     

     

     

    11

    M101.0201

    0,80 m3

    260

    17,0

    5,40

    5

    57 lít diezel

    1x4/7

    1.172.647

    12

    M101.0202

    1,25 m3

    260

    17,0

    4,70

    5

    73 lít diezel

    1x4/7

    2.084.693

     

    M101.0300

    Máy đào gầu dây - dung tích gầu:

     

     

     

     

     

     

     

    13

    M101.0301

    0,40 m3

    260

    17,0

    5,80

    5

    59 lít diezel

    1x5/7

    1.080.697

    14

    M101.0302

    0,65 m3

    260

    17,0

    5,80

    5

    65 lít diezel

    1x5/7

    1.188.698

    15

    M101.0303

    1,20 m3

    260

    16,0

    5,50

    5

    113 lít diezel

    1x5/7

    2.208.172

    16

    M101.0304

    1,60 m3

    260

    16,0

    5,50

    5

    128 lít diezel

    1x5/7

    2.806.763

    17

    M101.0305

    2,30 m3

    260

    16,0

    5,50

    5

    164 lít diezel

    1x5/7

    3.732.682

     

    M101.0400

    Máy xúc lật - dung tích gầu:

     

     

     

     

     

     

     

    18

    M101.0401

    0,65 m3

    280

    16,0

    4,80

    5

    29 lít diezel

    1x4/7

    690.656

    19

    M101.0402

    0,9 m3

    280

    16,0

    4,80

    5

    39 lít diezel

    1x4/7

    911.473

    20

    M101.0403

    1,25 m3

    280

    16,0

    4,80

    5

    47 lít diezel

    1x4/7

    1.061.665

    21

    M101.0404

    1,6m3 ÷1,65 m3

    280

    16,0

    4,80

    5

    75 lít diezel

    1x4/7

    1.362.509

    22

    M101.0405

    2,30 m3

    280

    14,0

    4,40

    5

    95 lít diezel

    1x4/7

    1.769.175

    23

    M101.0406

    3,20 m3

    280

    14,0

    3,80

    5

    134 lít diezel

    1x4/7

    3.282.220

     

    M101.0500

    Máy ủi - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    24

    M101.0501

    75 cv

    280

    18,0

    6,00

    5

    38 lít diezel

    1x4/7

    496.093

    25

    M101.0502

    100 cv

    280

    14,0

    5,80

    5

    44 lít diezel

    1x4/7

    792.756

    26

    M101.0503

    110 cv

    280

    14,0

    5,80

    5

    46 lít diezel

    1x4/7

    851.855

    27

    M101.0504

    140 cv

    280

    14,0

    5,80

    5

    59 lít diezel

    1x4/7

    1.366.980

    28

    M101.0505

    180 cv

    280

    14,0

    5,50

    5

    76 lít diezel

    1x4/7

    1.753.811

    29

    M101.0506

    240 cv

    280

    13,0

    5,20

    5

    94 lít diezel

    1x4/7

    2.203.242

    30

    M101.0507

    320 cv

    280

    12,0

    4,10

    5

    125 lít diezel

    1x4/7

    3.710.784

     

    M101.0600

    Máy cạp tự hành - dung tích thùng:

     

     

     

     

     

     

     

    31

    M101.0601

    9 m3

    280

    14,0

    4,20

    5

    132 lít diezel

    1x6/7

    1.727.900

    32

    M101.0602

    16 m3

    280

    14,0

    4,00

    5

    154 lít diezel

    1x6/7

    2.631.577

    33

    M101.0603

    25 m3

    280

    13,0

    4,00

    5

    182 lít diezel

    1x6/7

    3.289.328

     

    M101.0700

    Máy san tự hành - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    34

    M101.0701

    110 cv

    230

    15,0

    3,60

    5

    39 lít diezel

    1x5/7

    1.022.799

    35

    M101.0702

    140 cv

    230

    14,0

    3,08

    5

    44 lít diezel

    1x5/7

    1.370.764

    36

    M101.0703

    180 cv

    250

    14,0

    3,10

    5

    54 lít diezel

    1x5/7

    1.713.454

     

    M101.0800

    Máy đầm đất cầm tay - trọng lượng:

     

     

     

     

     

     

     

    37

    M101.0801

    50 kg

    200

    20,0

    5,40

    4

    3 lít xăng

    1x3/7

    26.484

    38

    M101.0802

    60 kg

    200

    20,0

    5,40

    4

    3,5 lít xăng

    1x3/7

    33.134

    39

    M101.0803

    70 kg

    200

    20,0

    5,40

    4

    4 lít xăng

    1x3/7

    35.771

    40

    M101.0804

    80 kg

    200

    20,0

    5,40

    4

    5 lít xăng

    1x3/7

    37.663

     

    M101.0900

    Máy lu bánh hơi tự hành - trọng lượng tĩnh:

     

     

     

     

     

     

     

    41

    M101.0901

    9 t

    270

    15,0

    4,30

    5

    34 lít diezel

    1x4/7

    611.661

    42

    M101.0902

    16 t

    270

    15,0

    4,30

    5

    38 lít diezel

    1x4/7

    695.012

    43

    M101.0903

    18 t

    270

    14,0

    4,30

    5

    42 lít diezel

    1x4/7

    765.981

    44

    M101.0904

    25 t

    270

    14,0

    4,10

    5

    55 lít diezel

    1x4/7

    873.524

     

    M101.1000

    Máy lu rung tự hành - trọng lượng tĩnh:

     

     

     

     

     

     

     

    45

    M101.1001

    8 t

    270

    14,0

    4,60

    5

    19 lít diezel

    1x4/7

    778.593

    46

    M101.1002

    12 t

    270

    14,0

    4,60

    5

    27 lít diezel

    1x4/7

    1.008.000

    47

    M101.1003

    15 t

    270

    14,0

    4,30

    5

    39 lít diezel

    1x4/7

    1.268.266

    48

    M101.1004

    18 t

    270

    14,0

    4,30

    5

    53 lít diezel

    1x4/7

    1.484.153

    49

    M101.1005

    20t

    270

    14,0

    4,30

    5

    61 lít diezel

    1x4/7

    1.535.452

    50

    M101.1006

    25 t

    270

    14,0

    3,70

    5

    67 lít diezel

    1x4/7

    1.668.970

     

    M101.1100

    Máy lu bánh thép tự hành - trọng lượng tĩnh:

     

     

     

     

     

     

     

    51

    M101.1101

    6,0 t

    270

    15,0

    2,90

    5

    20 lít diezel

    1x4/7

    310.973

    52

    M101.1102

    8,5 t ÷ 9 t

    270

    15,0

    2,90

    5

    24 lít diezel

    1x4/7

    365.850

    53

    M101.1103

    10 t

    270

    15,0

    2,90

    5

    26 lít diezel

    1x4/7

    476.144

    54

    M101.1104

    12 t

    270

    15,0

    2,90

    5

    32 lít diezel

    1x4/7

    516.960

    55

    M101.1105

    16 t

    270

    15,0

    2,90

    5

    37 lít diezel

    1x4/7

    534.828

    56

    M101.1106

    25 t

    270

    15,0

    2,90

    5

    47 lít diezel

    1x4/7

    601.429

     

    M101.1200

    Máy lu chân cừu tự hành - trọng lượng tĩnh:

     

     

     

     

     

     

     

    57

    M101.1201

    12 t

    270

    15,0

    3,60

    5

    29 lít diezel

    1x4/7

    1.073.429

    58

    M101.1202

    20 t

    270

    15,0

    3,60

    5

    61 lít diezel

    1x4/7

    1.610.452

     

    M102.0000

    MÁY NÂNG CHUYỂN

     

     

     

     

     

     

     

     

    M102.0100

    Cần trục ô tô - sức nâng:

     

     

     

     

     

     

     

    59

    M102.0101

    3 t

    250

    9,0

    5,10

    5

    25 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    645.827

    60

    M102.0102

    4 t

    250

    9,0

    5,10

    5

    26 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    693.293

    61

    M102.0103

    5 t

    250

    9,0

    4,70

    5

    30 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    769.879

    62

    M102.0104

    6 t

    250

    9,0

    4,70

    5

    33 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    948.964

    63

    M102.0105

    10 t

    250

    9,0

    4,50

    5

    37 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    1.328.572

    64

    M102.0106

    16 t

    250

    9,0

    4,50

    5

    43 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    1.556.727

    65

    M102.0107

    20 t

    250

    8,0

    4,50

    5

    44 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    1.939.546

    66

    M102.0108

    25 t

    250

    8,0

    4,30

    5

    50 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    2.230.644

    67

    M102.0109

    30 t

    250

    8,0

    4,30

    5

    54 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    2.521.398

    68

    M102.0110

    40 t

    250

    7,0

    4,10

    5

    64 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    3.736.007

    69

    M102.0111

    50 t

    250

    7,0

    4,10

    5

    70 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    5.241.944

     

    M102.0200

    Cần cẩu bánh hơi - sức nâng:

     

     

     

     

     

     

     

    70

    M102.0201

    6t

    240

    9,0

    4,50

    5

    25 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    629.428

    71

    M102.0202

    16 t

    240

    9,0

    4,50

    5

    33 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    1.032.544

    72

    M102.0203

    25 t

    240

    9,0

    4,50

    5

    36 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    1.266.087

    73

    M102.0204

    40 t

    240

    8,0

    4,00

    5

    50 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    2.624.354

    74

    M102.0205

    63 t ÷65 t

    240

    8,0

    4,00

    5

    61 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    3.109.212

    75

    M102.0206

    80t

    240

    7,0

    3,80

    5

    67 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    4.714.447

    76

    M102.0207

    90 t

    240

    7,0

    3,80

    5

    69 lít diezel

    1x4/7+1x7/7

    5.870.688

    77

    M102.0208

    100 t

    240

    7,0

    3,80

    5

    74 lít diezel

    1x4/7+1x7/7

    7.072.227

    78

    M102.0209

    110 t

    240

    7,0

    3,60

    5

    78 lít diezel

    1x4/7+1x7/7

    8.936.333

    79

    M102.0210

    125 t ÷ 130 t

    240

    7,0

    3,60

    5

    81 lít diezel

    1x4/7+1x7/7

    10.669.966

     

    M102.0300

    Cần cẩu bánh xích - sức nâng:

     

     

     

     

     

     

     

    80

    M102.0301

    5 t

    250

    9,0

    5,40

    5

    32 lít diezel

    1x4/7+1x5/7

    808.517

    81

    M102.0302

    10 t

    250

    9,0

    4,50

    5

    36 lít diezel

    1x4/7+1x5/7

    1.085.398

    82

    M102.0303

    16 t

    250

    9,0

    4,50

    5

    45 lít diezel

    1x4/7+1x5/7

    1.411.235

    83

    M102.0304

    25 t

    250

    8,0

    4,60

    5

    47 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    1.896.437

    84

    M102.0305

    28 t

    250

    8,0

    4,60

    5

    49 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    2.263.892

    85

    M102.0306

    40 t

    250

    8,0

    4,10

    5

    51 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    2.973.986

    86

    M102.0307

    50 t

    250

    8,0

    4,10

    5

    54 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    3.818.900

    87

    M102.0308

    60 t

    250

    8,0

    4,10

    5

    55 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    4.110.300

    88

    M102.0309

    63 t ÷ 65 t

    250

    7,0

    4,10

    5

    56 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    4.653.327

    89

    M102.0310

    80 t

    250

    7,0

    3,80

    5

    58 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    5.492.391

    90

    M102.0311

    100 t

    250

    7,0

    3,80

    5

    59 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    7.004.354

    91

    M102.0312

    110 t

    250

    7,0

    3,60

    5

    63 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    8.157.167

    92

    M102.0313

    125 t ÷ 130 t

    250

    7,0

    3,60

    5

    72 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    11.463.578

    93

    M102.0314

    150 t

    250

    7,0

    3,60

    5

    83 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    12.790.430

    94

    M102.0315

    250t

    200

    7,0

    3,60

    5

    141 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    26.563.873

    95

    M102.0316

    300t

    200

    7,0

    3,60

    5

    155 lít diezel

    1x4/7+1x6/7

    36.309.348

     

    M102.0400

    Cần trục tháp - sức nâng:

     

     

     

     

     

     

     

    96

    M102.0401

    5 t

    290

    13,0

    4,70

    6

    42 kWh

    1x3/7+1x5/7

    871.689

    97

    M102.0402

    10 t

    290

    12,0

    4,00

    6

    60 kWh

    1x3/7+1x5/7

    1.419.834

    98

    M102.0403

    12 t

    290

    12,0

    4,00

    6

    68 kWh

    1x3/7+1x5/7

    1.729.964

    99

    M102.0404

    15 t

    290

    12,0

    4,00

    6

    90 kWh

    1x3/7+1x5/7

    1.900.450

    100

    M102.0405

    20 t

    290

    11,0

    3,80

    6

    113 kWh

    1x3/7+1x5/7

    2.279.943

    101

    M102.0406

    25 t

    290

    11,0

    3,80

    6

    120 kWh

    1x3/7+1x6/7

    3.161.607

    102

    M102.0407

    30 t

    290

    11,0

    3,80

    6

    128 kWh

    1x3/7+1x6/7

    3.962.098

    103

    M102.0408

    40 t

    290

    11,0

    3,50

    6

    135 kWh

    1x3/7+1x6/7

    4.598.753

    104

    M102.0409

    50 t

    290

    11,0

    3,50

    6

    143 kWh

    1x4/7+1x6/7

    5.768.420

    105

    M102.0410

    60 t

    290

    11,0

    3,50

    6

    198 kWh

    1x4/7+1x6/7

    7.210.611

     

    M102.0500

    Cần cẩu nổi:

     

     

     

     

     

     

     

    106

    M102.0501

    Kéo theo - sức nâng 30 t

    195

    9,0

    6,20

    7

    81 lít diezel

    1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4

    2.794.100

    107

    M102.0502

    Tự hành - sức nâng 100 t

    195

    9,0

    6,00

    7

    118 lít diezel

    1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 4 thợ máy (3x2/4+1x4/4) + 1 thợ điện 3/4 + 1 thủy thủ 2/4

    4.205.700

     

    M102.0600

    Cổng trục - sức nâng:

     

     

     

     

     

     

     

    108

    M102.0601

    10 t

    195

    12,0

    2,80

    5

    81 kWh

    1x3/7+1x5/7

    471.300

    109

    M102.0602

    20 t

    195

    12,0

    2,80

    5

    90 kWh

    1x3/7+1x6/7

    655.320

    110

    M102.0603

    30 t

    195

    12,0

    2,80

    5

    90 kWh

    1x3/7+1x6/7

    730.500

    111

    M102.0604

    50 t

    195

    12,0

    2,50

    5

    123 kWh

    1x3/7+1x7/7

    891.135

    112

    M102.0605

    60 t

    195

    12,0

    2,50

    5

    144 kWh

    1x3/7+1x7/7

    966.900

    113

    M102.0606

    90 t

    195

    12,0

    2,50

    5

    180 kWh

    1x3/7+1x7/7

    1.300.802

    114

    M102.0701

    Cẩu lao dầm K33-60

    195

    12,0

    3,50

    6

    233 kWh

    1x3/7+4x4/7+1x6/7

    2.698.418

    115

    M102.0702

    Thiết bị nâng hạ dầm 90 t

    195

    12,0

    3,50

    6

    232 kWh

    1x3/7+2x4/7+1x6/7

    2.955.481

    116

    M102.0703

    Hệ thống xe goong di chuyển dầm (gồm mô tơ điện 3,5 kW và con lăn)

    195

    14,0

    3,50

    6

    16 kWh

    1x4/7

    11.818

     

    M102.0800

    Cầu trục - sức nâng:

     

     

     

     

     

     

     

    117

    M102.0801

    30 t

    290

    9,0

    2,30

    5

    48 kWh

    1x3/7+1x6/7

    378.691

    118

    M102.0802

    40 t

    290

    9,0

    2,30

    5

    60 kWh

    1x3/7+1x6/7

    426.157

    119

    M102.0803

    50 t

    290

    9,0

    2,30

    5

    72 kWh

    1x3/7+1x6/7

    482.909

    120

    M102.0804

    60 t

    290

    9,0

    2,30

    5

    84 kWh

    1x3/7+1x7/7

    579.445

    121

    M102.0805

    90 t

    290

    9,0

    2,30

    5

    108 kWh

    1x3/7+1x7/7

    720.350

    122

    M102.0806

    110 t

    290

    9,0

    2,10

    5

    132 kWh

    1x3/7+1x7/7

    994.021

    123

    M102.0807

    125 t

    290

    9,0

    2,10

    5

    144 kWh

    1x3/7+1x7/7

    1.143.067

    124

    M102.0808

    180 t

    290

    9,0

    2,10

    5

    168 kWh

    1x3/7+1x7/7

    1.486.217

    125

    M102.0809

    250 t

    290

    9,0

    2,00

    5

    204 kWh

    1x3/7+1x7/7

    1.918.794

     

    M102.0900

    Máy vận thăng - sức nâng:

     

     

     

     

     

     

     

    126

    M102.0901

    0,8 t

    290

    17,0

    4,30

    5

    21 kWh

    1x3/7

    187.683

    127

    M102.0902

    2 t

    290

    17,0

    4,10

    5

    32 kWh

    1x3/7

    251.200

    128

    M102.0903

    3 t

    290

    17,0

    4,10

    5

    39 kWh

    1x3/7

    288.920

     

    M102.1000

    Máy vận thăng lồng - sức nâng:

     

     

     

     

     

     

     

    129

    M102.1001

    3 t

    290

    16,5

    4,10

    5

    47 kWh

    1x3/7

    590.336

     

    M102.1100

    Tời điện - sức kéo:

     

     

     

     

     

     

     

    130

    M102.1101

    0,5 t

    240

    15,0

    5,10

    4

    4 kWh

    1x3/7

    4.600

    131

    M102.1102

    1,0 t

    240

    15,0

    5,10

    4

    5 kWh

    1x3/7

    5.900

    132

    M102.1103

    1,5 t

    240

    15,0

    4,60

    4

    5,5 kWh

    1x3/7

    16.400

    133

    M102.1104

    2,0 t

    240

    15,0

    4,60

    4

    6,3 kWh

    1x3/7

    23.900

    134

    M102.1105

    3,0 t

    240

    15,0

    4,60

    4

    11 kWh

    1x3/7

    38.600

    135

    M102.1106

    3,5 t

    240

    15,0

    4,60

    4

    12 kWh

    1x3/7

    42.500

    136

    M102.1107

    5,0 t

    240

    15,0

    4,60

    4

    14 kWh

    1x3/7

    51.700

     

    M102.1200

    Pa lăng xích - sức nâng:

     

     

     

     

     

     

     

    137

    M102.1201

    3 t

    240

    15,0

    4,60

    4

     

    1x3/7

    7.900

    138

    M102.1202

    5 t

    240

    15,0

    4,20

    4

     

    1x3/7

    10.200

     

    M102.1300

    Kích nâng - sức nâng:

     

     

     

     

     

     

     

    139

    M102.1301

    5 t

    190

    13,0

    2,20

    5

     

    1x4/7

    2.700

    140

    M102.1302

    10 t

    190

    13,0

    2,20

    5

     

    1x4/7

    4.600

    141

    M102.1303

    30 t

    190

    13,0

    2,20

    5

     

    1x4/7

    5.800

    142

    M102.1304

    50 t

    190

    13,0

    2,20

    5

     

    1x4/7

    9.800

    143

    M102.1305

    100 t

    190

    13,0

    2,20

    5

     

    1x4/7

    19.000

    144

    M102.1306

    200 t

    190

    13,0

    2,20

    5

     

    1x4/7

    27.400

    145

    M102.1307

    250 t

    190

    13,0

    2,20

    5

     

    1x4/7

    44.000

    146

    M102.1308

    500 t

    190

    13,0

    2,20

    5

     

    1x4/7

    95.500

    147

    M102.1309

    Hệ kích nâng 25 t (máy bơm dầu thủy lực 3 kW)

    190

    13,0

    2,00

    5

    6 kWh

    1x4/7

    118.182

     

    M102.1400

    Kích thông tâm

     

     

     

     

     

     

     

    148

    M102.1401

    RRH - 100 t

    190

    13,0

    2,20

    5

     

    1x4/7

    84.383

    149

    M102.1402

    YCW - 150 t

    190

    13,0

    2,20

    5

     

    1x4/7

    11.694

    150

    M102.1403

    YCW - 250 t

    190

    13,0

    2,20

    5

     

    1x4/7

    18.000

    151

    M102.1404

    YCW - 500 t

    190

    13,0

    2,20

    5

     

    1x4/7

    55.491

    152

    M102.1501

    Kích đẩy liên tục tự động ZLD-60 (60t, 6c)

    190

    13,0

    3,50

    5

    29 kWh

    1x4/7+1x5/7

    242.715

    153

    M102.1601

    Kích sợi đơn YDC - 500 t

    190

    13,0

    2,20

    5

     

    1x4/7

    20.179

     

    M102.1700

    Trạm bơm dầu áp lực- công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    154

    M102.1701

    40 MPa (HCP-400)

    190

    16,0

    6,50

    5

    14 kWh

    1x4/7

    24.077

    155

    M102.1702

    50 MPa (ZB4 - 500)

    190

    16,0

    6,50

    5

    20 kWh

    1x4/7

    30.497

     

    M102.1800

    Xe nâng - chiều cao nâng:

     

     

     

     

     

     

     

    156

    M102.1801

    9 m

    280

    13,0

    4,00

    5

    22 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    511.600

    157

    M102.1802

    12 m

    280

    13,0

    4,00

    5

    25 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    731.758

    158

    M102.1803

    18 m

    280

    13,0

    3,80

    5

    29 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    994.767

    159

    M102.1804

    24 m

    280

    13,0

    3,80

    5

    33 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    1.254.565

    160

    M102.1805

    Xe nâng hàng - sức nâng 2t

    240

    16,0

    3,50

    5

    9 lít diezel

    1x4/7

    180.200

     

    M102.1900

    Xe thang - chiều dài thang:

     

     

     

     

     

     

     

    161

    M102.1901

    9 m

    280

    15,0

    3,90

    5

    25 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    1.008.639

    162

    M102.1902

    12 m

    280

    15,0

    3,70

    5

    29 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    1.371.165

    163

    M102.1903

    18 m

    280

    15,0

    3,70

    5

    33 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    1.662.779

     

    M103.0000

    MÁY VÀ THIẾT BỊ GIA CỐ NỀN MÓNG

     

     

     

     

     

     

     

     

    M103.0100

    Máy đóng cọc tự hành, bánh xích - trọng lượng đầu búa:

     

     

     

     

     

     

     

    164

    M103.0101

    1,2 t

    260

    14,0

    4,40

    5

    56 lít diezel

    1x5/7

    1.125.927

    165

    M103.0102

    1,8 t

    260

    14,0

    4,40

    5

    59 lít diezel

    1x5/7

    1.233.813

    166

    M103.0103

    3,5 t

    260

    13,0

    3,90

    5

    62 lít diezel

    1x5/7

    2.354.696

    167

    M103.0104

    4,5 t

    260

    13,0

    3,90

    5

    65 lít diezel

    1x5/7

    2.751.960

    168

    M103.0105

    8,0 t

    260

    13,0

    3,90

    5

    146 lít diezel

    1x5/7

    12.825.610

     

    M103.0200

    Máy đóng cọc chạy trên ray - trọng lượng đầu búa:

     

     

     

     

     

     

     

    169

    M103.0201

    1,2 t

    260

    14,0

    3,90

    5

    24 lít diezel + 14 kWh

    1x5/7

    579.674

    170

    M103.0202

    1,8 t

    260

    14,0

    3,90

    5

    30 lít diezel + 14 kWh

    1x5/7

    852.657

    171

    M103.0203

    2,5 t

    260

    12,0

    3,50

    5

    36 lít diezel + 25 kWh

    1x5/7

    1.129.080

    172

    M103.0204

    3,5 t

    260

    12,0

    3,50

    5

    48 lít diezel + 25 kWh

    1x5/7

    1.271.935

    173

    M103.0205

    4,5 t

    260

    12,0

    3,50

    5

    63 lít diezel

    + 34 kWh

    1x5/7

    1.570.829

    174

    M103.0206

    5,5 t

    260

    12,0

    3,50

    5

    78 lít diezel + 34 kWh

    1x5/7

    1.872.934

     

    M103.0300

    Máy búa rung tự hành, bánh xích - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    175

    M103.0301

    60 kW

    220

    13,0

    4,80

    5

    40 lít diezel

    + 159 kWh

    1x5/7

    3.047.619

    176

    M103.0302

    90 kW

    220

    13,0

    4,80

    5

    51 lít diezel

    + 240 kWh

    1x5/7

    4.585.650

     

    M103.0400

    Búa rung - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    177

    M103.0401

    40 kW

    240

    14,0

    3,80

    5

    108 kWh

     

    122.906

    178

    M103.0402

    50 kW

    240

    14,0

    3,80

    5

    135 kWh

     

    149.734

    179

    M103.0403

    170 kW

    240

    14,0

    2,64

    5

    357 kWh

     

    282.270

     

    M103.0500

    Tàu đóng cọc - trọng lượng đầu búa:

     

     

     

     

     

     

     

    180

    M103.0501

    1,2 t

    240

    12,0

    5,90

    6

    37 lít diezel

    1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4

    2.532.100

    181

    M103.0502

    1,8 t

    240

    12,0

    5,90

    6

    42 lít diezel

    1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4

    2.891.261

    182

    M103.0503

    2,5 t

    240

    12,0

    5,90

    6

    47 lít diezel

    1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4

    2.994.676

    183

    M103.0504

    3,5 t

    240

    12,0

    5,90

    6

    52 lít diezel

    1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4

    3.049.364

    184

    M103.0505

    4,5 t

    240

    12,0

    5,90

    6

    58 lít diezel

    1 thuyền phó 1/2 + 3 thợ máy (2x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 1 thủy thủ 2/4

    3.765.940

     

    M103.0600

    Tàu đóng cọc C 96 - búa thủy lực, trọng lượng đầu búa:

     

     

     

     

     

     

     

    185

    M103.0601

    7,5 t

    240

    11,0

    4,60

    6

    162 lít diezel

    1 t.tr1/2 + 1 t.phII.1/2 + 4 thợ máy (3x2/4+1x4/4) + 1 thợ điện 3/4 + 1 thủy thủ 2/4

    9.816.850

     

    M103.0700

    Máy ép cọc trước - lực ép:

     

     

     

     

     

     

     

    186

    M103.0701

    60 t

    210

    17,0

    4,00

    5

    38 kWh

    1x4/7

    138.727

    187

    M103.0702

    100 t

    210

    17,0

    4,00

    5

    53 kWh

    1x4/7

    188.256

    188

    M103.0703

    150 t

    210

    17,0

    4,00

    5

    75 kWh

    1x4/7

    213.021

    189

    M103.0704

    200 t

    210

    17,0

    4,00

    5

    84 kWh

    1x4/7

    237.786

    190

    M103.0801

    Máy ép cọc Robot thủy lực tự hành 860t

    180

    22,0

    3,96

    5

    756 kWh

    1x3/7+1x4/7

    6.642.900

    191

    M103.0901

    Máy ép thủy lực (KGK- 130C4), lực ép 130 t

    240

    15,0

    2,60

    5

    138 kWh

    1x4/7

    671.738

    192

    M103.0902

    Máy ép cọc thủy lực 45 Hp

    240

    15,0

    2,60

    5

    25 kWh

    1x4/7

    132.000

    193

    M103.1001

    Máy cấy bấc thấm

    230

    12,0

    3,10

    5

    48 lít diezel

    1x4/7

    1.099.500

     

    M103.1100

    Máy khoan xoay:

     

     

     

     

     

     

     

    194

    M103.1101

    Máy khoan xoay 80kNm÷125kNm

    260

    13,0

    8,20

    5

    52 lít diezel

    1x6/7

    3.934.467

    195

    M103.1102

    Máy khoan xoay 150kNm÷200kNm

    260

    13,0

    8,20

    5

    68 lít diezel

    1x6/7

    4.514.371

    196

    M103.1103

    Máy khoan xoay > 200kNm÷300kNm

    260

    13,0

    8,20

    5

    96 lít diezel

    1x6/7

    11.608.382

    197

    M103.1104

    Máy khoan xoay > 300kNm÷400kNm

    260

    13,0

    6,50

    5

    137 lít diezel

    1x6/7

    14.865.951

    198

    M103.1105

    Gầu đào (thi công móng cọc, tường Barrette)

    260

    13,0

    5,80

    5

     

     

    565.686

    199

    M103.1201

    Máy khoan tường sét

    260

    13,0

    6,50

    5

    32 lít diezel +

    171 kWh

    1x6/7

    4.600.000

     

    M103.1300

    Máy khoan cọc đất

     

     

     

     

     

     

     

    200

    M103.1301

    Máy khoan cọc đất (1 cần)

    260

    13,0

    6,50

    5

    36 lít diezel +

    167 kWh

    1x6/7

    5.354.545

    201

    M103.1302

    Máy khoan cọc đất (2 cần)

    260

    13,0

    6,50

    5

    36 lít diezel +

    232 kWh

    1x6/7

    6.109.091

    202

    M103.1401

    Máy cấp xi măng

    260

    13,0

    6,50

    5

     

     

    14.800

     

    M103.1500

    Máy trộn dung dịch - dung tích:

     

     

     

     

     

     

     

    203

    M103.1501

    750 lít

    300

    16,0

    6,40

    5

    13 kWh

    1x3/7

    25.796

    204

    M103.1502

    1000 lít

    300

    15,0

    5,80

    5

    18 kWh

    1x4/7

    177.479

     

    M103.1600

    Máy sàng lọc - năng suất:

     

     

     

     

     

     

     

    205

    M103.1601

    100 m3/h

    300

    15,0

    5,80

    5

    21 kWh

    1x4/7

    353.468

     

    M103.1700

    Máy bơm dung dịch - năng suất:

     

     

     

     

     

     

     

    206

    M103.1701

    15 m3/h

    215

    16,0

    6,60

    5

    37 kWh

    1x4/7

    22.000

    207

    M103.1702

    200 m3/h

    215

    16,0

    6,60

    5

    50 kWh

    1x4/7

    43.182

     

    M104.0000

    MÁY SẢN XUẤT VẬT LIỆU XÂY DỰNG

     

     

     

     

     

     

     

     

    M104.0100

    Máy trộn bê tông - dung tích:

     

     

     

     

     

     

     

    208

    M104.0101

    100 lít

    165

    19,0

    6,50

    5

    8 kWh

    1x3/7

    23.050

    209

    M104.0102

    250 lít

    165

    19,0

    6,50

    5

    11 kWh

    1x3/7

    30.210

     

    M104.0200

    Máy trộn vữa - dung tích:

     

     

     

     

     

     

     

    210

    M104.0201

    80 lít

    170

    19,0

    6,80

    5

    5 kWh

    1x3/7

    12.841

    211

    M104.0202

    150 lít

    170

    19,0

    6,80

    5

    8 kWh

    1x3/7

    17.828

    212

    M104.0203

    250 lít

    170

    19,0

    6,80

    5

    11 kWh

    1x3/7

    22.873

     

    M104.0300

    Máy trộn vữa xi măng - dung tích:

     

     

     

     

     

     

     

    213

    M104.0301

    1200 lít

    170

    19,0

    6,80

    5

    72 kWh

    1x4/7

    75.863

    214

    M104.0302

    1600 lít

    170

    19,0

    6,80

    5

    96 kWh

    1x4/7

    104.103

     

    M104.0400

    Trạm trộn bê tông - năng suất:

     

     

     

     

     

     

     

    215

    M104.0401

    16 m3/h

    260

    15,0

    5,80

    5

    92 kWh

    1x3/7+1x5/7

    907.804

    216

    M104.0402

    25 m3/h

    260

    15,0

    5,60

    5

    116 kWh

    1x3/7+1x5/7

    1.264.024

    217

    M104.0403

    30 m3/h

    260

    15,0

    5,60

    5

    172 kWh

    1x3/7+1x5/7

    1.596.969

    218

    M104.0404

    50 m3/h

    260

    15,0

    5,60

    5

    198 kWh

    1x3/7+1x5/7

    2.549.373

    219

    M104.0405

    60 m3/h

    260

    15,0

    5,30

    5

    265 kWh

    1x3/7+1x5/7

    2.804.470

    220

    M104.0406

    75 m3/h

    260

    15,0

    5,30

    5

    418 kWh

    2x3/7+1x5/7

    3.237.391

    221

    M104.0407

    90 m3/h

    260

    15,0

    5,30

    5

    425 kWh

    2x3/7+1x5/7

    4.306.280

    222

    M104.0408

    125 m3/h

    260

    15,0

    5,30

    5

    446 kWh

    2x3/7+1x5/7

    5.375.168

    223

    M104.0409

    160 m3/h

    260

    15,0

    5,00

    5

    553 kWh

    3x3/7+1x5/7

    5.643.909

     

    M104.0500

    Máy sàng rửa đá, sỏi - năng suất:

     

     

     

     

     

     

     

    224

    M104.0501

    35 m3/h

    155

    18,0

    7,60

    5

    76 kWh

    1x4/7

    18.917

    225

    M104.0502

    45 m3/h

    155

    18,0

    7,60

    5

    97 kWh

    1x4/7

    23.618

     

    M104.0600

    Máy nghiền sàng đá di động - năng suất:

     

     

     

     

     

     

     

    226

    M104.0601

    20 m3/h

    260

    18,0

    8,60

    5

    315 kWh

    1x3/7+1x4/7

    1.351.273

    227

    M104.0602

    25 m3/h

    260

    18,0

    7,60

    5

    357 kWh

    1x3/7+1x4/7

    1.766.194

    228

    M104.0603

    125 m3/h

    260

    18,0

    7,60

    5

    630 kWh

    1x3/7+1x4/7

    5.964.816

     

    M104.0700

    Máy nghiền đá thô - năng suất:

     

     

     

     

     

     

     

    229

    M104.0701

    14 m3/h

    260

    18,0

    8,60

    5

    134 kWh

    1x3/7+1x4/7

    214.626

    230

    M104.0702

    200 m3/h

    260

    18,0

    8,60

    5

    840 kWh

    1x3/7+1x4/7

    1.831.774

     

    M104.0800

    Trạm trộn bê tông asphan - năng suất:

     

     

     

     

     

     

     

    231

    M104.0801

    25 t/h

    190

    15,0

    5,70

    5

    210 kWh

    1x4/7+1x5/7+1x6/7

    3.286.462

    232

    M104.0802

    50 t/h

    190

    15,0

    5,70

    5

    300 kWh

    1x4/7+1x5/7+1x6/7

    4.648.053

    233

    M104.0803

    60 t/h

    190

    15,0

    5,70

    5

    324 kWh

    2x4/7+1x5/7+1x6/7

    5.422.748

    234

    M104.0804

    80 t/h

    190

    15,0

    5,50

    5

    384 kWh

    2x4/7+2x5/7+1x6/7

    6.094.486

    235

    M104.0805

    120 t/h

    190

    15,0

    5,50

    5

    714 kWh

    2x4/7+2x5/7+1x6/7

    6.737.442

     

    M105.0000

    MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG MẶT ĐƯỜNG BỘ

     

     

     

     

     

     

     

     

    M105.0100

    Máy phun nhựa đường - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    236

    M105.0101

    190 cv

    150

    13,0

    5,60

    6

    57 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    930.161

     

    M105.0200

    Máy rải hỗn hợp bê tông nhựa

    - năng suất:

     

     

     

     

     

     

     

    237

    M105.0201

    65 t/h

    180

    14,0

    6,40

    5

    34 lít diezel

    1x3/7+1x5/7

    1.284.890

    238

    M105.0202

    100 t/h

    180

    14,0

    6,40

    5

    50 lít diezel

    1x3/7+1x5/7

    1.520.612

    239

    M105.0203

    130 cv ÷ 140 cv

    180

    14,0

    3,80

    5

    63 lít diezel

    1x3/7+1x5/7

    2.991.351

    240

    M105.0301

    Máy rải Novachip 170 cv

    180

    14,0

    3,80

    5

    79 lít diezel

    1x3/7+1x5/7

    13.200.000

    241

    M105.0401

    Máy rải cấp phối đá dăm, năng suất 50 m3/h - 60 m3/h

    180

    14,0

    4,20

    5

    30 lít diezel

    1x3/7+1x5/7

    2.043.419

    242

    M105.0402

    Máy rải xi măng SW16TC (16m3)

    180

    14,0

    5,60

    6

    57 lít diezel

    1x3/7+1x5/7

    6.500.000

     

    M105.0500

    Máy cào bóc

     

     

     

     

     

     

     

    243

    M105.0501

    Máy cào bóc đường Wirtgen -1000C

    220

    16,0

    5,80

    5

    92 lít diezel

    1x4/7+1x5/7

    3.128.588

    244

    M105.0502

    Máy cào bóc tái sinh, Wigent 2400

    180

    16,0

    5,80

    5

    340 lít diezel

    1x4/7+1x7/7

    24.432.515

    245

    M105.0503

    Máy cào bóc tái sinh, công suất > 450 HP

    180

    16,0

    5,80

    5

    523 lít diezel

    1x4/7+1x7/7

    17.000.000

    246

    M105.0601

    Thiết bị sơn kẻ vạch YHK 10A

    200

    20,0

    3,50

    5

     

    1x4/7

    57.211

    247

    M105.0701

    Lò nấu sơn YHK 3A, lò nung keo

    200

    17,0

    3,60

    5

    11 lít diezel

    1x4/7

    324.920

    248

    M105.0801

    Máy rót mastic

    200

    17,0

    4,50

    5

    4 lít xăng

    1x4/7

    34.166

    249

    M105.0901

    Thiết bị nấu nhựa 500 lít

    200

    25,0

    10,0

    5

     

    1x4/7

    45.516

    250

    M105.1001

    Máy rải bê tông SP500

    200

    14,0

    4,20

    5

    73 lít diezel

    1x3/7+1x5/7

    7.369.287

     

    M106.0000

    PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

     

     

     

     

     

     

     

     

    M106.0100

    Ô tô vận tải thùng - trọng tải:

     

     

     

     

     

     

     

    251

    M106.0101

    0,5 t

    250

    18,0

    6,20

    6

    5 lít xăng

    1x2/4 lái xe

    106.420

    252

    M106.0102

    1,5 t

    250

    18,0

    6,20

    6

    7 lít xăng

    1x2/4 lái xe

    157.562

    253

    M106.0103

    2 t

    250

    18,0

    6,20

    6

    12 lít xăng

    1x2/4 lái xe

    183.212

    254

    M106.0104

    2,5 t

    250

    17,0

    6,20

    6

    13 lít xăng

    1x2/4 lái xe

    218.983

    255

    M106.0105

    5 t

    250

    17,0

    6,20

    6

    25 lít diezel

    1x2/4 lái xe

    317.869

    256

    M106.0106

    7 t

    250

    17,0

    6,20

    6

    31 lít diezel

    1x2/4 lái xe

    427.131

    257

    M106.0107

    10 t

    250

    16,0

    6,20

    6

    38 lít diezel

    1x2/4 lái xe

    560.241

    258

    M106.0108

    12 t

    260

    16,0

    6,20

    6

    41 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    606.044

    259

    M106.0109

    15 t

    260

    16,0

    6,20

    6

    46 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    739.497

    260

    M106.0110

    20 t

    270

    14,0

    5,40

    6

    56 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    1.248.374

    261

    M106.0111

    32 t

    270

    14,0

    5,40

    6

    62 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    1.976.364

     

    M106.0200

    Ô tô tự đổ - trọng tải:

     

     

     

     

     

     

     

    262

    M106.0201

    2,5 t

    260

    17,0

    7,50

    6

    19 lít xăng

    1x2/4 lái xe

    248.104

    263

    M106.0202

    5 t

    260

    17,0

    7,50

    6

    41 lít diezel

    1x2/4 lái xe

    437.559

    264

    M106.0203

    7 t

    260

    17,0

    7,30

    6

    46 lít diezel

    1x2/4 lái xe

    616.643

    265

    M106.0204

    10 t

    280

    17,0

    7,30

    6

    57 lít diezel

    1x2/4 lái xe

    704.070

    266

    M106.0205

    12 t

    280

    17,0

    7,30

    6

    65 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    812.415

    267

    M106.0206

    15 t

    300

    16,0

    6,80

    6

    73 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    1.035.410

    268

    M106.0207

    20 t

    300

    16,0

    6,80

    6

    76 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    1.540.447

    269

    M106.0208

    22 t

    300

    14,0

    6,80

    6

    77 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    1.802.194

    270

    M106.0209

    25 t

    340

    13,0

    6,80

    6

    81 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    2.341.396

    271

    M106.0210

    27 t

    340

    13,0

    6,60

    6

    86 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    2.505.849

     

    M106.0300

    Ô tô đầu kéo - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    272

    M106.0301

    150 cv

    200

    13,0

    4,90

    6

    30 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    448.050

    273

    M106.0302

    200 cv

    200

    13,0

    4,90

    6

    40 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    618.750

    274

    M106.0303

    255 cv

    200

    12,0

    4,40

    6

    51 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    878.300

    275

    M106.0304

    272 cv

    260

    11,0

    4,00

    6

    56 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    1.079.950

    276

    M106.0305

    360 cv

    260

    11,0

    3,80

    6

    68 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    1.136.368

     

    M106.0400

    Ô tô chuyển trộn bê tông - dung tích thùng trộn:

     

     

     

     

     

     

     

    277

    M106.0401

    6 m3

    260

    14,0

    5,70

    6

    43 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    884.645

    278

    M106.0402

    10,7 m3

    260

    14,0

    5,50

    6

    64 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    2.176.758

    279

    M106.0403

    14,5 m3

    260

    14,0

    5,50

    6

    70 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    2.966.930

     

    M106.0500

    Ô tô tưới nước - dung tích:

     

     

     

     

     

     

     

    280

    M106.0501

    4 m3

    260

    13,0

    4,80

    6

    20 lít diezel

    1x2/4 lái xe

    438.539

    281

    M106.0502

    5 m3

    260

    12,0

    4,40

    6

    23 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    497.469

    282

    M106.0503

    6 m3

    260

    12,0

    4,40

    6

    24 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    571.304

    283

    M106.0504

    7 m3

    260

    11,0

    4,10

    6

    26 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    688.248

    284

    M106.0505

    9 m3

    260

    11,0

    4,10

    6

    27 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    796.249

    285

    M106.0506

    10 m3

    260

    11,0

    4,10

    6

    30 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    866.135

    286

    M106.0507

    16 m3

    270

    11,0

    4,10

    6

    35 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    1.114.405

     

    M106.0600

    Ô tô hút bùn, hút mùn khoan, dung tích:

     

     

     

     

     

     

     

    287

    M106.0601

    2 m3

    260

    13,0

    5,20

    6

    19 lít diezel

    1x2/4 lái xe

    435.615

    288

    M106.0602

    3 m3

    260

    13,0

    5,20

    6

    27 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    642.388

     

    M106.0700

    Ô tô bán tải - trọng tải:

     

     

     

     

     

     

     

    289

    M106.0701

    1,5 t

    250

    16,0

    4,50

    6

    18 lít xăng

    1x2/4 lái xe

    359.717

     

    M106.0800

    Rơ mooc - trọng tải:

     

     

     

     

     

     

     

    290

    M106.0801

    15 t

    240

    13,0

    3,70

    6

     

     

    160.855

    291

    M106.0802

    21t

    240

    13,0

    3,70

    6

     

     

    186.651

    292

    M106.0803

    30 t

    240

    13,0

    3,10

    6

     

     

    251.560

    293

    M106.0804

    40 t

    240

    13,0

    3,10

    6

     

     

    297.117

    294

    M106.0805

    60 t

    240

    13,0

    3,10

    6

     

     

    333.817

    295

    M106.0806

    100 t

    240

    13,0

    3,10

    6

     

     

    537.425

    296

    M106.0807

    125 t

    240

    13,0

    3,10

    6

     

     

    601.973

     

    M106.0900

    Xe bồn chuyên dụng

     

     

     

     

     

     

     

    297

    M106.0901

    30 t

    240

    13,0

    3,10

    6

    93 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    1.340.000

    298

    M106.0902

    Xe bồn 13-14m3 (chở bitum, polymer)

    180

    14,0

    5,60

    6

    35 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    3.243.150

    299

    M106.0903

    Ô tô cấp nhũ tương 5 m3

    180

    12,0

    4,40

    6

    23 lít diezel

    1x3/4 lái xe

    931.000

     

    M107.0000

    MÁY KHOAN ĐẤT ĐÁ

     

     

     

     

     

     

     

     

    M107.0100

    Máy khoan đất đá, cầm tay -đường kính khoan:

     

     

     

     

     

     

     

    300

    M107.0101

    D ≤ 42 mm (động cơ điện-1,2 kW)

    240

    18,0

    8,50

    5

    5 kWh

    1x3/7

    13.471

    301

    M107.0102

    D ≤ 42 mm (truyền động khí nén - chưa tính khí nén)

    240

    18,0

    8,50

    5

     

    1x3/7

    26.484

    302

    M107.0103

    D ≤ 42 mm (khoan SIG - chưa tính khí nén)

    240

    18,0

    6,50

    5

     

    1x3/7

    126.804

    303

    M107.0104

    Búa chèn (truyền động khí nén - chưa tính khí nén)

    240

    18,0

    8,50

    5

     

    1x3/7

    6.134

     

    M107.0200

    Máy khoan xoay đập tự hành, khí nén (chưa tính khí nén) - đường kính khoan:

     

     

     

     

     

     

     

    304

    M107.0201

    D75-95 mm

    270

    17,0

    5,30

    5

     

    1x3/7+1x4/7

    1.101.564

    305

    M107.0202

    D105-110 mm

    270

    17,0

    5,30

    5

     

    1x3/7+1x4/7

    1.376.725

     

    M107.0300

    Máy khoan hầm tự hành, động cơ diezel - đường kính khoan:

     

     

     

     

     

     

     

    306

    M107.0301

    D 45 mm (2 cần - 147 cv)

    285

    13,0

    3,90

    6

    84 lít diezel

    1x4/7+1x7/7

    11.436.520

    307

    M107.0302

    D 45 mm (3 cần - 255 cv)

    285

    13,0

    3,90

    6

    138 lít diezel

    1x4/7+1x7/7

    16.668.260

     

    M107.0400

    Máy khoan néo - độ sâu khoan:

     

     

     

     

     

     

     

    308

    M107.0401

    H 3,5 m (80 cv)

    285

    13,0

    3,90

    6

    38 lít diezel

    1x4/7+1x7/7

    12.651.359

     

    M107.0500

    Máy khoan ROBBIN, đường kính khoan:

     

     

     

     

     

     

     

    309

    M107.0501

    D 2,4 m (250 kW)

    240

    13,0

    3,20

    6

    675 kWh

    1x4/7+1x7/7

    41.605.242

     

    M107.0600

    Tổ hợp dàn khoan neo, công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    310

    M107.0601

    9 kW

    240

    18,0

    1,80

    6

    16 kWh

    1x4/7

    2.207.026

     

    M107.0700

    Máy khoan tạo lỗ neo gia cố mái ta luy:

     

     

     

     

     

     

     

    311

    M107.0701

    YG 60

    250

    13,0

    4,50

    5

    28 lít diezel

    1x3/7+1x4/7

    1.043.321

     

    M107.0800

    Máy khoan dẫn chuyên dụng

     

     

     

     

     

     

     

    312

    M107.0801

    HCR1200-EDII

    285

    13,0

    5,20

    5

    332 lít diezel

    1x4/7

    5.660.000

    313

    M107.0803

    Máy khoan XY-1A (phục vụ công tác xây dựng)

    180

    10,0

    5,00

    5

    20,4 lít diezel

    1x4/7

    102.500

     

    M108.0000

    MÁY VÀ THIẾT BỊ ĐỘNG LỰC

     

     

     

     

     

     

     

     

    M108.0100

    Máy phát điện lưu động - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    314

    M108.0101

    3,75 kVA

    170

    13,0

    4,20

    5

    2 lít diezel

    1x3/7

    8.369

    315

    M108.0102

    6,25 kVA

    170

    13,0

    4,20

    5

    5 lít diezel

    1x3/7

    28.433

    316

    M108.0103

    37,5 kVA

    170

    12,0

    3,90

    5

    24 lít diezel

    1x3/7

    117.173

    317

    M108.0104

    62,5 kVA

    170

    12,0

    3,90

    5

    36 lít diezel

    1x3/7

    172.893

    318

    M108.0105

    93,75 kVA

    170

    11,0

    3,60

    5

    45 lít diezel

    1x4/7

    244.894

    319

    M108.0106

    150kVA

    170

    10,0

    3,30

    5

    76 lít diezel

    1x4/7

    320.678

    320

    M108.0107

    250 kVA

    170

    10,0

    3,30

    5

    106 lít diezel

    1x4/7

    335.697

     

    M108.0200

    Máy nén khí, động cơ xăng - năng suất:

     

     

     

     

     

     

     

    321

    M108.0201

    120 m3/h

    180

    11,0

    5,00

    5

    14 lít xăng

    1x4/7

    71.198

    322

    M108.0202

    600 m3/h

    180

    10,0

    4,60

    5

    46 lít xăng

    1x4/7

    374.105

     

    M108.0300

    Máy nén khí, động cơ diezel - năng suất:

     

     

     

     

     

     

     

    323

    M108.0301

    120 m3/h

    180

    11,0

    5,40

    5

    14 lít diezel

    1x4/7

    77.045

    324

    M108.0302

    240 m3/h

    180

    11,0

    5,40

    5

    28 lít diezel

    1x4/7

    156.842

    325

    M108.0303

    360 m3/h

    180

    11,0

    5,40

    5

    35 lít diezel

    1x4/7

    217.034

    326

    M108.0304

    420 m3/h

    180

    11,0

    5,40

    5

    38 lít diezel

    1x4/7

    281.811

    327

    M108.0305

    540 m3/h

    180

    11,0

    5,40

    5

    44 lít diezel

    1x4/7

    321.366

    328

    M108.0306

    600 m3/h

    180

    10,0

    5,00

    5

    47 lít diezel

    1x4/7

    410.793

    329

    M108.0307

    660 m3/h

    180

    10,0

    5,00

    5

    50 lít diezel

    1x4/7

    478.552

    330

    M108.0308

    1200 m3/h

    180

    10,0

    3,90

    5

    75 lít diezel

    1x4/7

    959.970

    331

    M108.0309

    1260 m3/h

    180

    10,0

    3,50

    5

    78 lít diezel

    1x4/7

    1.103.857

     

    M108.0400

    Máy nén khí, động cơ điện - năng suất:

     

     

     

     

     

     

     

    332

    M108.0401

    5 m3/h

    180

    12,0

    5,20

    5

    2 kWh

    1x3/7

    2.866

    333

    M108.0402

    300 m3/h

    180

    11,0

    3,80

    5

    86 kWh

    1x3/7

    143.199

    334

    M108.0403

    600 m3/h

    180

    11,0

    3,40

    5

    125 kWh

    1x4/7

    309.098

     

    M109.0000

    MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG CÔNG TRÌNH THỦY

     

     

     

     

     

     

     

     

    M109.0100

    Sà lan - trọng tải:

     

     

     

     

     

     

     

    335

    M109.0101

    100 t

    260

    11

    5,90

    6

     

     

    490.476

    336

    M109.0102

    200 t

    290

    11,0

    5,90

    6

     

     

    721.153

    337

    M109.0103

    250 t

    290

    11,0

    5,90

    6

     

     

    901.384

    338

    M109.0104

    400 t

    290

    11,0

    5,50

    6

     

     

    1.207.730

    339

    M109.0105

    600 t

    290

    11,0

    5,50

    6

     

     

    1.420.866

    340

    M109.0106

    800 t

    290

    11,0

    5,20

    6

     

     

    2.012.922

    341

    M109.0107

    1000 t

    290

    11,0

    5,20

    6

     

     

    2.368.110

     

    M109.0200

    Phao thép - trọng tải:

     

     

     

     

     

     

     

    342

    M109.0201

    60 t

    230

    11,0

    5,90

    6

     

     

    121.530

    343

    M109.0202

    200 t

    230

    11,0

    5,90

    6

     

     

    211.645

    344

    M109.0203

    250 t

    230

    11,0

    5,90

    6

     

     

    222.193

    345

    M109.0301

    Pông tông

    230

    13,0

    5,20

    6

     

     

    343.952

     

    M109.0400

    Thuyền (ghe) đặt máy bơm - trọng tải:

     

     

     

     

     

     

     

    346

    M109.0401

    5 t

    230

    11,0

    5,20

    6

    44 lít diezel

    1 thuyền trưởng 1/2

    258.000

    347

    M109.0402

    40 t

    230

    11,0

    5,20

    6

    131 lít diezel

    1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 1x3/4

    887.000

     

    M109.0500

    Ca nô - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    348

    M109.0501

    12 cv

    260

    12,0

    6,00

    6

    3 lít diezel

    1 thuyền trưởng 1/2

    94.701

    349

    M109.0502

    23 cv

    260

    12,0

    6,00

    6

    5 lít diezel

    1 thuyền trưởng 1/2

    103.988

    350

    M109.0503

    30 cv

    260

    12,0

    5,40

    6

    6 lít diezel

    1 thuyền trưởng 1/2

    112.816

    351

    M109.0504

    54 cv

    260

    12,0

    5,40

    6

    10 lít diezel

    1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4

    144.918

    352

    M109.0505

    75 cv

    260

    11,0

    4,60

    6

    14 lít diezel

    1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4

    207.403

    353

    M109.0506

    90 cv

    260

    11,0

    4,60

    6

    19 lít diezel

    1 thuyền trưởng 1/2 + 1 thủy thủ 2/4

    278.115

    354

    M109.0507

    150 cv

    260

    11,0

    4,60

    6

    23 lít diezel

    1 thuyền trưởng 1/2 + 1 máy I 1/2 +1 thủy thủ 2/4

    364.360

     

    M109.0700

    Tầu kéo và phục vụ thi công thủy (làm neo, cấp dầu,...) - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    355

    M109.0701

    75 cv

    260

    9,5

    5,20

    6

    68 lít diezel

    1 thuyền trưởng 1/2 + 2 thợ máy (1x2/4+1x3/4) + 1 thợ điện 2/4 + 2 thủy thủ 2/4

    258.000

    356

    M109.0702

    150 cv

    260

    9,5

    5,00

    6

    95 lít diezel

    1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy

    I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4) + 2 thủy thủ (1x2/4+1x3/4)

    612.500

    357

    M109.0703

    250 cv

    260

    9,5

    5,00

    6

    148 lít diezel

    1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy

    I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4) + 2 thủy thủ (1x2/4+1x3/4)

    787.238

    358

    M109.0704

    360 cv

    260

    9,5

    5,00

    6

    202 lít diezel

    1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 1/2 + 1 máy

    I 1/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x2/4) + 2 thủy thủ (1x2/4+1x3/4)

    887.000

    359

    M109.0705

    600 cv

    260

    9,5

    4,20

    6

    315 lít diezel

    1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy I 2/2 + 3 thợ máy (2x3/4

    + 1x2/4) + 4 thủy thủ (3x3/4+1x4/4)

    1.318.800

    360

    M109.0706

    1200 cv (tầu kéo biển)

    270

    9,5

    3,80

    6

    714 lít diezel

    1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó I 2/2 + 1 máy I 2/2 + 3 thợ máy (2x3/4+1x2/4) + 4 thủy thủ (3x3/4+1x4/4)

    9.851.500

     

    M109.0800

    Tàu cuốc sông- công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    361

    M109.0801

    495 cv

    290

    7,0

    5,10

    6

    520 lít diezel

    1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 2 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4+1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4+1x4/4)

    11.237.300

     

    M109.0900

    Tàu cuốc biển - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    362

    M109.0901

    2085 cv

    290

    7,0

    4,50

    6

    1751 lít diezel

    1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 2 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4+1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4+1x4/4)

    34.650.000

     

    M109.1000

    Tàu hút - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    363

    M109.1001

    585 cv

    290

    9,0

    4,10

    6

    573 lít diezel

    1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4+1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4+1x4/4)

    7.685.500

    364

    M109.1002

    1200 cv

    290

    7,0

    3,75

    6

    1008 lít diezel

    1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 6 thợ máy (5x3/4 + 1x4/4) + 2 thủy thủ (1x3/4 + 1x4/4)

    20.115.500

    365

    M109.1003

    3958 cv ÷ 4170 cv

    290

    7,0

    2,40

    6

    3211 lít diezel

    1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 3 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 6 thợ máy (5x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 + 1x4/4)

    101.976.10

    0

     

    M109.1100

    Tàu hút bụng tự hành - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    366

    M109.1101

    1390 cv

    290

    7,0

    6,50

    6

    1446 lít diezel

    1 thuyền trưởng 2/2 + thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 + 1x4/4)

    11.388.400

    367

    M109.1102

    5945 cv

    290

    7,0

    6,00

    6

    5232 lít diezel

    1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 điện trưởng 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 2 thợ máy (1x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 + 1x4/4)

    65.840.000

     

    M109.1200

    Tầu ngoạm (có tính năng phá đá ngầm), công suất 3170 CV - dung tích gầu:

     

     

     

     

     

     

     

    368

    M109.1201

    17 m3

    290

    9,0

    5,50

    6

    2663 lít diezel

    1 thuyền trưởng 2/2 + 1 thuyền phó 2/2 + 1 máy trưởng 2/2 + 1 máy II 2/2 + 1 kỹ thuật viên cuốc I 2/2 + 3 kỹ thuật viên cuốc II 2/2 + 4 thợ máy (3x3/4 + 1x4/4) + 4 thủy thủ (3x3/4 + 1x4/4)

    38.478.500

     

    M109.1300

    Máy xáng cạp - dung tích gầu:

     

     

     

     

     

     

     

    369

    M109.1301

    1,25 m3

    250

    10,0

    5,20

    6

    70 lít diezel

    1x5/7

    1.699.696

    370

    M109.1401

    Trạm lặn

    170

    25,0

    7,50

    8

     

    1 thợ lặn cấp I 1/2 +1 thợ lặn 2/4

    77.160

     

    M110.0000

    MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG TRONG HẦM

     

     

     

     

     

     

     

     

    M110.0100

    Máy xúc chuyên dùng trong hầm - dung tích gầu:

     

     

     

     

     

     

     

    371

    M110.0101

    0,9 m3

    290

    13,0

    4,80

    6

    52 lít diezel

    1x4/7

    3.125.148

    372

    M110.0102

    1,65 m3

    290

    13,0

    4,80

    6

    65 lít diezel

    1x4/7

    3.593.955

     

    M110.0200

    Máy cào đá, động cơ điện - năng suất:

     

     

     

     

     

     

     

    373

    M110.0201

    3 m3/ph

    290

    12,0

    5,30

    6

    248 kWh

    1x3/7

    975.792

     

    M110.0300

    Thiết bị phục vụ vận chuyển đá nổ mìn trong hầm:

     

     

     

     

     

     

     

    374

    M110.0301

    Tời ma nơ - 13 kW

    300

    14,0

    4,30

    6

    43 kWh

    1x4/7

    29.121

    375

    M110.0302

    Xe goòng 3 t

    300

    14,0

    4,30

    6

     

    1x4/7

    30.956

    376

    M110.0303

    Đầu kéo 30 t

    300

    11,0

    3,80

    6

    37 lít diezel

    1x4/7

    3.107.721

    377

    M110.0304

    Quang lật 360 t/h

    300

    14,0

    4,30

    6

    27 kWh

    1x4/7

    247.875

     

    M110.0400

    Máy nâng phục vụ thi công hầm - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    378

    M110.0401

    135 cv

    270

    12,0

    3,10

    6

    45 lít diezel

    1x4/7

    781.918

     

    M111.0000

    MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG ĐƯỜNG ỐNG, ĐƯỜNG CÁP NGẦM

     

     

     

     

     

     

     

     

    M111.0100

    Máy và thiết bị khoan đặt đường ống:

     

     

     

     

     

     

     

    379

    M111.0101

    Máy nâng TO-12-24, sức nâng

    15 t

    180

    16,0

    4,20

    6

    53 lít diezel

    1x4/7+1x7/7

    1.091.245

    380

    M111.0102

    Máy khoan ngang UĐB-4

    150

    17,0

    4,20

    6

    33 lít xăng

    1x4/7+1x7/7

    464.335

     

    M111.0200

    Máy và thiết bị khoan đặt đường cáp ngầm:

     

     

     

     

     

     

     

    381

    M111.0201

    Máy khoan ngầm có định hướng

    260

    15,0

    3,50

    6

    201 kWh

    1x4/7+1x7/7

    5.938.103

    382

    M111.0202

    Hệ thống STS (phục vụ khoan ngầm có định hướng khi khoan qua sông nước)

    150

    15,0

    3,50

    6

    2 kWh

    1x6/7+1x4/7

    1.755.761

     

    M112.0000

    MÁY VÀ THIẾT BỊ THI CÔNG KHÁC

     

     

     

     

     

     

     

     

    M112.0100

    Máy bơm nước, động cơ điện - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    383

    M112.0101

    1,1 kW

    190

    17,0

    4,70

    5

    3 kWh

     

    3.440

    384

    M112.0102

    2 kW

    190

    17,0

    4,70

    5

    5 kWh

     

    3.898

    385

    M112.0103

    2,8 kW

    190

    17,0

    4,70

    5

    8 kWh

     

    4.586

    386

    M112.0104

    7 kW - 7,5 kW

    180

    17,0

    4,70

    5

    10 kWh

     

    10.663

    387

    M112.0105

    14 kW

    180

    16,0

    4,50

    5

    34 kWh

     

    17.198

    388

    M112.0106

    20 kW

    180

    16,0

    4,20

    5

    48 kWh

     

    27.860

     

    M112.0200

    Máy bơm nước, động cơ diezel

    - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    389

    M112.0201

    5 cv

    150

    20,0

    5,40

    5

    2,7 lít diezel

     

    12.956

    390

    M112.0202

    5,5 cv

    150

    20,0

    5,40

    5

    3 lít diezel

     

    15.478

    391

    M112.0203

    10 cv

    150

    20,0

    5,40

    5

    5 lít diezel

     

    26.943

    392

    M112.0204

    20 cv

    150

    18,0

    4,70

    5

    10 lít diezel

     

    65.809

    393

    M112.0205

    25 cv

    150

    17,0

    4,00

    5

    11 lít diezel

     

    73.720

    394

    M112.0206

    30 cv

    150

    17,0

    4,00

    5

    15 lít diezel

     

    89.198

    395

    M112.0207

    40 cv

    150

    17,0

    4,40

    5

    20 lít diezel

     

    114.952

    396

    M112.0208

    75 cv

    150

    16,0

    3,80

    5

    36 lít diezel

     

    237.442

    397

    M112.0209

    120 cv

    150

    16,0

    3,80

    5

    53 lít diezel

     

    267.801

     

    M112.0300

    Máy bơm nước, động cơ xăng

    - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    398

    M112.0301

    3 cv

    150

    20,0

    5,80

    5

    1,6 lít xăng

     

    9.860

    399

    M112.0302

    6 cv

    150

    20,0

    5,80

    5

    3 lít xăng

     

    16.854

    400

    M112.0303

    8 cv

    150

    20,0

    5,80

    5

    4 lít xăng

     

    22.013

    401

    M112.0401

    Máy bơm chân không 7,5 kW

    280

    13,0

    3,60

    5

    22 kWh

     

    252.231

    402

    M112.0402

    Máy bơm xói 4MC (75 kW)

    180

    13,0

    3,60

    5

    180 kWh

    1x3/7

    120.039

    403

    M112.0501

    Máy bơm áp lực xói nước đầu cọc (300 cv)

    180

    13,0

    2,20

    5

    111 lít diezel

    1x3/7

    1.158.316

     

    M112.0600

    Máy bơm vữa - năng suất:

     

     

     

     

     

     

     

    404

    M112.0601

    6 m3/h

    150

    18,0

    6,60

    5

    19 kWh

    1x4/7

    103.415

    405

    M112.0602

    9 m3/h

    150

    18,0

    6,60

    5

    34 kWh

    1x4/7

    129.899

    406

    M112.0603

    32 - 50 m3/h

    150

    18,0

    6,10

    5

    72 kWh

    1x4/7

    170.830

     

    M112.0700

    Máy bơm cát, động cơ diezel - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    407

    M112.0701

    126 cv

    200

    12,0

    3,80

    5

    54 lít diezel

    1x5/7

    240.684

    408

    M112.0702

    350 cv

    200

    12,0

    3,50

    5

    127 lít diezel

    1x5/7

    505.900

    409

    M112.0703

    380 cv

    200

    12,0

    3,30

    5

    136 lít diezel

    1x5/7

    541.420

    410

    M112.0704

    480 cv

    200

    12,0

    3,10

    5

    168 lít diezel

    1x5/7

    659.820

     

    M112.0800

    Xe bơm bê tông, tự hành - năng suất:

     

     

     

     

     

     

     

    411

    M112.0801

    50 m3/h

    260

    13,0

    5,40

    6

    53 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    2.508.786

    412

    M112.0802

    60 m3/h

    260

    13,0

    5,00

    6

    60 lít diezel

    1x1/4+1x3/4 lái xe

    2.809.744

     

    M112.0900

    Máy bơm bê tông - năng suất:

     

     

     

     

     

     

     

    413

    M112.0901

    40 - 60 m3/h

    220

    13,0

    6,50

    5

    182 kWh

    1x3/7+1x5/7

    1.245.106

    414

    M112.0902

    60 - 90 m3/h

    220

    13,0

    6,50

    5

    248 kWh

    1x4/7+1x5/7

    1.711.849

     

    M112.1000

    Máy phun vẩy - năng suất:

     

     

     

     

     

     

     

    415

    M112.1001

    9 m3/h (AL 285)

    200

    13,0

    4,90

    6

    54 kWh

    1x4/7

    1.734.436

    416

    M112.1002

    16 m3/h (AL 500)

    200

    13,0

    4,50

    6

    429 kWh

    1x4/7

    6.737.447

     

    M112.1100

    Máy đầm bê tông, đầm bàn - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    417

    M112.1101

    1,0 kW

    150

    25,0

    8,80

    4

    5 kWh

    1x3/7

    6.420

     

    M112.1200

    Máy đầm bê tông, đầm cạnh - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    418

    M112.1201

    1,0 kW

    150

    25,0

    8,80

    4

    5 kWh

     

    5.045

     

    M112.1300

    Máy đầm bê tông, đầm dùi - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    419

    M112.1301

    1,5 kW

    150

    20,0

    8,80

    4

    7 kWh

    1x3/7

    7.395

    420

    M112.1302

    3,5 kW

    150

    20,0

    6,50

    4

    16 kWh

    1x3/7

    24.535

     

    M112.1400

    Máy phun (chưa tính khí nén):

     

     

     

     

     

     

     

    421

    M112.1401

    Máy phun sơn 400 m2/h

    150

    22,0

    5,40

    4

     

    1x3/7

    8.026

    422

    M112.1402

    Máy phun chất tạo màng 5,5Hp

    150

    22,0

    5,40

    4

     

    1x3/7

    7.452

    423

    M112.1403

    Máy phun cát

    200

    22,0

    4,20

    4

     

    1x3/7

    16.510

    424

    M112.1404

    Máy phun bi 235 kW

    250

    22,0

    4,20

    4

    176 kWh

    1x3/7+1x4/7

    3.123.015

     

    M112.1500

    Máy khoan đứng - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    425

    M112.1501

    2,5 kW

    220

    12,5

    4,10

    4

    5 kWh

     

    42.900

    426

    M112.1502

    4,5 kW

    220

    12,5

    4,10

    4

    9 kWh

     

    57.200

     

    M112.1600

    Máy khoan sắt cầm tay, đường kính khoan:

     

     

     

     

     

     

     

    427

    M112.1601

    1,7 kW

    130

    30,0

    8,40

    4

    3 kWh

     

    4.150

     

    M112.1700

    Máy khoan bê tông cầm tay - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    428

    M112.1701

    0,62 kW

    150

    30,0

    7,50

    4

    0,9 kWh

     

    4.800

    429

    M112.1702

    0,75 kW

    150

    20,0

    7,50

    4

    1,1 kWh

     

    6.250

    430

    M112.1703

    0,85 kW

    150

    20,0

    7,50

    4

    1,3 kWh

     

    6.750

    431

    M112.1704

    1,00 kW

    130

    20,0

    7,50

    4

    1,6 kWh

     

    8.400

    432

    M112.1705

    1,50 kW

    110

    20,0

    7,50

    4

    2,3 kWh

     

    10.400

     

    M112.1800

    Máy luồn cáp - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    433

    M112.1801

    15 kW

    240

    9,0

    2,20

    5

    27 kWh

    1x3/7

    94.900

     

    M112.1900

    Máy cắt cáp - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    434

    M112.1901

    10 kW

    230

    13,3

    3,50

    4

    13 kWh

    1x3/7

    23.400

     

    M112.2000

    Máy cắt sắt cầm tay - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    435

    M112.2001

    1,7 kW

    130

    30,0

    7,50

    4

    3 kWh

     

    7.750

     

    M112.2100

    Máy cắt gạch đá - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    436

    M112.2101

    1,5 kW

    120

    20,0

    5,5

    4

    2,7 kWh

     

    8.750

    437

    M112.2102

    1,7 kW

    90

    14,0

    7,00

    4

    3 kWh

     

    7.900

     

    M112.2200

    Máy cắt bê tông - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    438

    M112.2201

    7,5 kW

    120

    20,0

    5,50

    4

    11 kWh

    1x3/7

    17.400

    439

    M112.2202

    12 cv (MCD 218)

    120

    20,0

    4,50

    5

    8 lít xăng

    1x3/7

    38.500

     

    M112.2300

    Máy cắt ống - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    440

    M112.2301

    5 kW

    240

    14,0

    4,50

    4

    9 kWh

    1x3/7

    28.200

     

    M112.2400

    Máy cắt tôn - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    441

    M112.2401

    5 kW

    240

    13,0

    3,80

    4

    10 kWh

    1x3/7

    18.800

    442

    M112.2402

    15 kW

    240

    13,0

    3,90

    4

    27 kWh

    1x3/7

    156.600

     

    M112.2500

    Máy cắt đột - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    443

    M112.2501

    2,8 kW

    240

    14,0

    4,10

    4

    5 kWh

    1x3/7

    41.700

     

    M112.2600

    Máy cắt uốn cốt thép - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    444

    M112.2601

    5 kW

    240

    14,0

    4,10

    4

    9 kWh

    1x3/7

    18.200

     

    M112.2700

    Máy cắt cỏ cầm tay - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    445

    M112.2701

    0,8 kW

    190

    20,5

    10,50

    4

    2 kWh

     

    4.600

    446

    M112.2801

    Máy cắt thép Plasma

    230

    13,0

    3,80

    4

    13 kWh

    1x3/7

    68.900

     

    M112.2900

    Búa căn khí nén (chưa tính khí nén) - tiêu hao khí nén:

     

     

     

     

     

     

     

    447

    M112.2901

    1,5 m3/ph

    120

    30,0

    6,60

    5

     

     

    5.400

    448

    M112.2902

    3,0 m3/ph

    120

    30,0

    6,60

    5

     

     

    6.100

     

    M112.3000

    Máy uốn ống - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    449

    M112.3001

    2,0 kW÷ 2,8 kW

    230

    14,0

    4,50

    4

    5 kWh

    1x3/7

    28.200

     

    M112.3100

    Máy lốc tôn - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    450

    M112.3101

    5 kW

    230

    13,0

    3,90

    4

    10 kWh

    1x3/7

    54.800

     

    M112.3200

    Máy cưa kim loại - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    451

    M112.3201

    1,7 kW

    230

    14,0

    4,10

    4

    4 kWh

     

    22.700

    452

    M112.3202

    2,7 kW

    230

    14,0

    4,10

    4

    6 kWh

     

    27.300

     

    M112.3300

    Máy tiện - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    453

    M112.3301

    10 kW

    230

    14,0

    4,10

    4

    19 kWh

    1x3/7

    111.400

     

    M112.3400

    Máy bào thép - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    454

    M112.3401

    7,5 kW

    230

    14,0

    4,10

    4

    16 kWh

    1x3/7

    72.900

     

    M112.3500

    Máy phay - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    455

    M112.3501

    7 kW

    230

    14,0

    4,10

    4

    15 kWh

    1x3/7

    89.100

     

    M112.3600

    Máy ghép mí - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    456

    M112.3601

    1,1 kW

    220

    14,0

    4,10

    4

    2 kWh

    1x3/7

    6.100

     

    M112.3700

    Máy mài - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    457

    M112.3701

    1,0 kW

    220

    14,0

    4,90

    4

    2 kWh

     

    3.500

    458

    M112.3702

    1,7 kW

    220

    14,0

    4,90

    4

    3 kWh

     

    7.400

    459

    M112.3703

    2,7 kW

    230

    14,0

    4,90

    4

    4 kWh

     

    11.200

     

    M112.3800

    Máy cưa gỗ cầm tay - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    460

    M112.3801

    1,3 kW

    180

    30,0

    10,5

    4

    3 kWh

     

    7.600

     

    M112.3900

    Máy hàn một chiều - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    461

    M112.3901

    50 kW

    200

    24,0

    4,50

    5

    105 kWh

    1x4/7

    26.000

     

    M112.4000

    Máy hàn xoay chiều - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    462

    M112.4001

    7 kW

    200

    21,0

    4,80

    5

    15 kWh

    1x4/7

    4.300

    463

    M112.4002

    14 kW ÷ 15 kW

    200

    21,0

    4,80

    5

    29 kWh

    1x4/7

    8.600

    464

    M112.4003

    23 kW

    200

    21,0

    4,80

    5

    48 kWh

    1x4/7

    16.000

     

    M112.4100

    Máy hàn hơi - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    465

    M112.4101

    1000 l/h

    160

    21,0

    4,80

    5

     

    1x4/7

    3.400

    466

    M112.4102

    2000 l/h

    160

    21,0

    4,80

    5

     

    1x4/7

    5.200

    467

    M112.4201

    Máy hàn cắt dưới nước

    90

    21,0

    10,0

    5

     

    2 thợ lặn (1/4 + 2/4)

    106.900

     

    M112.4300

    Máy hàn nối ống nhựa:

     

     

     

     

     

     

     

    468

    M112.4301

    Máy hàn nhiệt cầm tay

    200

    21,0

    6,50

    5

    6 kWh

     

    1.532

    469

    M112.4302

    Máy gia nhiệt D315mm

    200

    21,0

    6,50

    5

    8 kWh

    1x4/7

    50.000

    470

    M112.4303

    Máy gia nhiệt D630mm

    200

    21,0

    6,50

    5

    12 kWh

    1x4/7

    122.727

    471

    M112.4304

    Máy gia nhiệt D1200mm

    200

    21,0

    6,50

    5

    18 kWh

    1x4/7

    170.909

     

    M112.4400

    Máy quạt gió - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    472

    M112.4401

    2,5 kW

    160

    19,0

    1,70

    5

    16 kWh

     

    3.600

    473

    M112.4402

    4,5 kW

    160

    19,0

    1,70

    5

    29 kWh

     

    7.900

     

    M112.4500

    Máy khoan khoan đập cáp - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    474

    M112.4501

    40 kW

    200

    14,0

    6,40

    5

    144 kWh

    1x4/7

    630.000

     

    M112.4600

    Máy khoan xoay - công suất:

     

     

     

     

     

     

     

    475

    M112.4601

    54 cv

    230

    14,0

    6,50

    5

    19 lít diezel

    1x4/7

    1.117.200

    476

    M112.4602

    300 cv

    230

    13,0

    3,90

    5

    97 lít diezel

    1x6/7

    7.036.900

     

    M112.4700

    Bộ kích chuyên dùng

     

     

     

     

     

     

     

    477

    M112.4701

    Bộ thiết bị trượt (60 kích loại 6 t)

    200

    18,0

    4,50

    5

    65 kWh

    1x4/7+1x7/7

    550.300

    478

    M112.4702

    Bộ kích lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn 50-60 t

    200

    13,0

    2,20

    5

    14 kWh

    1x4/7

    91.300

     

    M112.4800

    Một số máy và thiết bị chuyên dùng

     

     

     

     

     

     

     

    479

    M112.4801

    Máy xiết bu lông

    230

    14

    4,90

    4

    3 kWh

     

    37.900

    480

    M112.4802

    Máy xóa vạch sơn, công suất 13Hp

    200

    20

    3,50

    5

    4 lít xăng

     

    34.166

    481

    M112.4803

    Máy hiện sóng 2 tia (Oscilograf)

    220

    10

    3,50

    5

     

     

    93.480

    482

    M112.4804

    Vôn mét điện tử

    200

    10

    2,20

    4

     

     

    3.400

    483

    M112.4805

    Đồng hồ vạn năng

    200

    10

    2,20

    4

     

     

    1.500

     

    CHƯƠNG II: MÁY VÀ THIẾT BỊ CHUYÊN DÙNG KHẢO SÁT, THÍ NGHIỆM

    Stt

    Mã hiệu

    Loại máy và thiết bị

    Số ca năm

    Định mức (%)

    Nguyên giá tham khảo (1000 VND)

    Khấu hao

    Sửa chữa

    Chi phí khác

    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

     

    M201.0000

    MÁY VÀ THIẾT BỊ KHẢO SÁT

     

     

     

     

     

    484

    M201.0001

    Bộ khoan tay

    180

    15

    6,00

    5

    35.083

    485

    M201.0002

    Máy khoan XY-1A

    180

    10

    5,00

    5

    76.000

    486

    M201.0003

    Máy khoan XY-3

    180

    10

    5,00

    5

    210.909

    487

    M201.0004

    Máy khoan GK-250

    180

    10

    5,00

    5

    136.364

    488

    M201.0005

    Bộ nén ngang GA

    180

    10

    3,00

    5

    476.947

    489

    M201.0006

    Búa căn MO - 10 (chưa tính khí nén)

    180

    20

    6,60

    5

    6.363

    490

    M201.0007

    Búa khoan tay P30

    180

    15

    8,50

    5

    12.268

    491

    M201.0008

    Thùng trục 0,5 m3

    150

    20

    8,00

    5

    3.096

    492

    M201.0009

    Máy khoan F-60L

    250

    10

    4,00

    5

    1.396.445

    493

    M201.0010

    Máy xuyên động RA-50

    180

    10

    3,50

    5

    58.816

    494

    M201.0011

    Máy xuyên tĩnh Gouda

    180

    10

    2,80

    5

    495.291

    495

    M201.0012

    Thiết bị đo ngẫu lực

    180

    10

    3,00

    5

    340.513

    496

    M201.0013

    Bộ dụng cụ thí nghiệm SPT

    180

    10

    3,50

    5

    10.777

    497

    M201.0014

    Biến thế thắp sáng

    150

    18

    4,50

    5

    3.325

    498

    M201.0015

    Máy thăm dò địa vật lý UJ-18

    150

    10

    3,20

    4

    31.300

    499

    M201.0016

    Máy thăm dò địa vật lý MF-2-100

    150

    10

    3,20

    4

    38.752

    500

    M201.0017

    Máy, thiết bị thăm dò địa chấn

    - loại 1 mạch (ES-125)

    150

    10

    2,20

    4

    97.797

    501

    M201.0018

    Máy, thiết bị thăm dò địa chấn - loại 12 mạch (Triosx-12)

    150

    10

    2,00

    4

    292.130

    502

    M201.0019

    Máy, thiết bị thăm dò địa chấn - loại 24 mạch (Triosx-24)

    150

    10

    2,00

    4

    343.379

    503

    M201.0020

    Máy thủy bình điện tử

    180

    10

    2,80

    4

    15.822

    504

    M201.0021

    Máy toàn đạc điện tử

    180

    10

    1,80

    4

    178.855

    505

    M201.0022

    Bộ thiết bị khống chế mặt bằng GPS (3 máy)

    180

    10

    1,50

    4

    670.706

    506

    M201.0023

    Ống nhòm

    180

    10

    2,00

    4

    1.147

    507

    M201.0024

    Kính hiển vi

    200

    10

    1,80

    4

    8.943

    508

    M201.0025

    Kính hiển vi điện tử quét

    200

    10

    1,20

    4

    3.221.684

    509

    M201.0026

    Máy ảnh

    150

    10

    2,00

    4

    6.306

     

    M202.0000

    MÁY VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU, CẤU KIỆN VÀ KẾT CẤU XÂY DỰNG

     

     

     

     

     

    510

    M202.0001

    Cần Belkenman

    180

    10

    2,80

    4

    20.866

    511

    M202.0002

    Thiết bị đếm phóng xạ

    180

    10

    2,20

    4

    142.511

    512

    M202.0003

    TRL Profile Beam

    180

    10

    1,80

    4

    399.443

    513

    M202.0004

    Máy FWD

    180

    10

    1,40

    4

    2.056.833

    514

    M202.0005

    Thiết bị đo phản ứng Romdas

    180

    10

    3,00

    4

    92.408

    515

    M202.0006

    Bộ thiết bị PIT (đo biến dạng nhỏ)

    180

    10

    2,20

    4

    348.767

    516

    M202.0007

    Bộ thiết bị đo PDA (đo biến dạng lớn)

    180

    10

    1,40

    4

    1.371.222

    517

    M202.0008

    Bộ thiết bị siêu âm

    180

    10

    2,00

    4

    573.827

    518

    M202.0009

    Cân điện tử

    200

    10

    1,80

    4

    8.255

    519

    M202.0010

    Cân phân tích

    200

    10

    1,80

    4

    12.726

    520

    M202.0011

    Cân bàn

    200

    10

    1,80

    4

    4.815

    521

    M202.0012

    Cân thủy tĩnh

    200

    10

    1,80

    4

    5.618

    522

    M202.0013

    Lò nung

    200

    10

    4,00

    4

    14.217

    523

    M202.0014

    Tủ sấy

    200

    10

    4,50

    4

    12.268

    524

    M202.0015

    Tủ hút khí độc

    200

    10

    4,00

    4

    12.268

    525

    M202.0016

    Tủ lạnh

    250

    10

    4,00

    4

    7.796

    526

    M202.0017

    Máy hút chân không

    200

    10

    4,50

    4

    3.783

    527

    M202.0018

    Máy hút ẩm OASIS-America

    200

    10

    4,00

    4

    10.319

    528

    M202.0019

    Bếp điện

    150

    30

    6,50

    4

    803

    529

    M202.0020

    Bếp cát

    150

    30

    6,50

    4

    1.032

    530

    M202.0021

    Máy chưng cất nước

    200

    10

    3,50

    4

    7.567

    531

    M202.0022

    Máy trộn đất

    200

    10

    3,50

    4

    6.306

    532

    M202.0023

    Máy trộn xi măng, dung tích 5lít

    200

    10

    3,50

    4

    19.949

    533

    M202.0024

    Máy trộn dung dịch lỏng (máy đo độ rung vữa)

    200

    10

    3,50

    4

    16.968

    534

    M202.0025

    Máy đầm tiêu chuẩn (đầm rung)

    200

    10

    4,50

    4

    6.306

    535

    M202.0026

    Máy cắt đất

    200

    10

    3,00

    4

    2.637

    536

    M202.0027

    Máy cắt mẫu lớn (30x30) cm

    200

    10

    3,00

    4

    17.198

    537

    M202.0028

    Máy cắt ứng biến

    200

    10

    2,20

    4

    163.950

    538

    M202.0029

    Máy nén 3 trục

    200

    10

    1,60

    4

    779.854

    539

    M202.0030

    Máy ép litvinốp

    200

    10

    3,00

    4

    17.886

    540

    M202.0031

    Kích tháo mẫu

    200

    10

    2,20

    4

    7.796

    541

    M202.0032

    Máy ép mẫu đá, bê tông

    200

    10

    2,20

    4

    166.931

    542

    M202.0033

    Máy cắt mẫu vật liệu (bê tông, gạch, đá)

    200

    10

    3,50

    4

    72.574

    543

    M202.0034

    Máy khoan mẫu đá

    200

    10

    3,50

    4

    67.071

    544

    M202.0035

    Máy mài thử độ mài mòn

    200

    10

    4,20

    4

    10.319

    545

    M202.0036

    Máy nén một trục

    200

    10

    3,00

    4

    17.886

    546

    M202.0037

    Máy nén Marshall

    200

    10

    2,20

    4

    264.728

    547

    M202.0038

    Máy CBR

    200

    10

    2,50

    4

    78.994

    548

    M202.0039

    Máy thí nghiệm thủy lực quay tay

    200

    10

    3,50

    4

    8.369

    549

    M202.0040

    Máy nén 4 t (quay tay)

    200

    10

    3,50

    4

    7.796

    550

    M202.0041

    Máy nén thủy lực 10 t

    200

    10

    3,50

    4

    21.440

    551

    M202.0042

    Máy nén thủy lực 50 t

    200

    10

    3,50

    4

    35.656

    552

    M202.0043

    Máy nén thủy lực 125 t

    200

    10

    3,50

    4

    47.695

    553

    M202.0044

    Máy nén thủy lực 200 t

    200

    10

    3,50

    4

    62.000

    554

    M202.0045

    Máy kéo nén thủy lực 100 t

    200

    10

    3,50

    4

    52.166

    555

    M202.0046

    Máy kéo nén uốn thủy lực 25 t

    200

    10

    3,50

    4

    28.892

    556

    M202.0047

    Máy kéo nén uốn thủy lực 100 t

    200

    10

    2,20

    4

    241.340

    557

    M202.0048

    Máy gia tải - 20 t

    200

    10

    3,50

    4

    37.261

    558

    M202.0049

    Máy caragrang (làm thí nghiệm chảy)

    200

    10

    3,50

    4

    6.306

    559

    M202.0050

    Máy xác định hệ số thấm

    200

    10

    2,50

    4

    86.447

    560

    M202.0051

    Máy đo PH

    200

    10

    3,50

    4

    9.287

    561

    M202.0052

    Máy đo âm thanh

    200

    10

    3,50

    4

    8.369

    562

    M202.0053

    Máy đo chiều dày màng sơn

    200

    10

    2,50

    4

    107.772

    563

    M202.0054

    Máy đo điện thế thí nghiệm ăn mòn cốt thép trong bê tông

    200

    10

    2,50

    4

    92.408

    564

    M202.0055

    Máy đo vết nứt

    200

    10

    3,50

    4

    16.280

    565

    M202.0056

    Máy đo tốc độ ăn mòn cốt thép trong bê tông

    200

    10

    2,20

    4

    134.027

    566

    M202.0057

    Máy đo độ thấm của I-on Clo

    200

    10

    2,00

    4

    193.874

    567

    M202.0058

    Dụng cụ đo độ cháy của than

    200

    10

    3,50

    4

    12.038

    568

    M202.0059

    Máy đo gia tốc

    200

    10

    2,50

    4

    98.370

    569

    M202.0060

    Máy ghi nhiệt ổn định

    200

    10

    3,50

    4

    16.854

    570

    M202.0061

    Máy đo chuyển vị

    200

    10

    2,50

    4

    60.765

    571

    M202.0062

    Máy xác định môđun

    200

    10

    3,00

    4

    31.300

    572

    M202.0063

    Máy so màu ngọn lửa

    200

    10

    3,00

    4

    41.733

    573

    M202.0064

    Máy so màu quang điện

    200

    10

    2,50

    4

    107.313

    574

    M202.0065

    Máy đo độ dãn dài Bitum

    200

    10

    2,50

    4

    62.599

    575

    M202.0066

    Máy chiết nhựa (Xốc lét)

    200

    10

    3,50

    4

    8.828

    576

    M202.0067

    Bộ thí nghiệm độ co ngót, trương nở

    200

    10

    3,50

    4

    14.561

    577

    M202.0068

    Bộ dụng cụ đo độ xuyên động hình côn DCP

    180

    10

    1,40

    5

    1.376

    578

    M202.0069

    Thiết bị thử tỷ diện

    200

    10

    3,50

    4

    15.822

    579

    M202.0070

    Bàn dằn

    200

    10

    3,50

    4

    26.828

    580

    M202.0071

    Bàn rung

    200

    10

    3,50

    4

    9.745

    581

    M202.0072

    Máy khuấy bằng từ

    200

    10

    3,50

    4

    15.249

    582

    M202.0073

    Máy khuấy cầm tay NAG-2

    200

    10

    3,50

    4

    9.057

    583

    M202.0074

    Máy nghiền bi sứ LE1

    200

    10

    3,50

    4

    8.369

    584

    M202.0075

    Máy phân tích hạt Lazer

    200

    10

    2,50

    4

    82.778

    585

    M202.0076

    Máy phân tích vi nhiệt

    200

    10

    2,50

    4

    67.071

    586

    M202.0077

    Tenxômét

    200

    10

    3,50

    4

    7.911

    587

    M202.0078

    Máy đo độ giãn nở bê tông

    200

    10

    2,50

    4

    83.466

    588

    M202.0079

    Máy đo hệ số dẫn nhiệt

    200

    10

    3,50

    4

    7.452

    589

    M202.0080

    Máy nhiễu xạ Rơn ghen (phân tích thành phần hoá lý của vật liệu)

    200

    10

    1,20

    4

    2.364.900

    590

    M202.0081

    Cần ép mẫu thử gạch chịu lửa

    120

    30

    6,50

    4

    1.147

    591

    M202.0082

    Côn thử độ sụt

    120

    30

    6,50

    4

    909

    592

    M202.0083

    Dụng cụ xác định độ chịu lực va đập xung kích gạch lát xi măng (viên bi sắt)

    120

    30

    6,50

    4

    1.147

    593

    M202.0084

    Dụng cụ xác định giới hạn bền liên kết

    120

    30

    6,50

    4

    803

    594

    M202.0085

    Chén bạch kim

    200

    10

    1,20

    4

    25.223

    595

    M202.0086

    Kẹp niken

    200

    10

    1,80

    4

    9.057

    596

    M202.0087

    Máy siêu âm đo chiều dầy kim loại

    200

    10

    3,00

    4

    42.306

    597

    M202.0088

    Máy dò vị trí cốt thép

    200

    10

    2,50

    4

    67.071

    598

    M202.0089

    Máy siêu âm kiểm tra chất lượng mối hàn

    200

    10

    2,20

    4

    153.517

    599

    M202.0090

    Máy siêu âm kiểm tra cường độ bê tông của cấu kiện bê tông, bê tông cốt thép tại hiện trường

    200

    10

    2,50

    4

    64.204

    600

    M202.0091

    Súng bi

    200

    10

    3,50

    4

    8.599

    601

    M202.0092

    Thiết bị hấp mẫu xi măng

    200

    10

    3,50

    4

    1.200

    602

    M202.0093

    Bình hút ẩm

    200

    10

    3,50

    4

    500

    603

    M202.0094

    Bộ dụng cụ xác định thấm nước

    200

    10

    3,50

    4

    22.000

    604

    M202.0095

    Bơm thủy lực ZB4-500

    200

    10

    3,50

    4

    16.360

    605

    M202.0096

    Đồng hồ đo áp lực

    200

    10

    2,20

    4

    200

    606

    M202.0097

    Đồng hồ đo biến dạng

    200

    10

    2,20

    4

    1.200

    607

    M202.0098

    Đồng hồ đo nước

    200

    10

    2,20

    4

    2.800

    608

    M202.0099

    Đồng hồ đo lún

    200

    10

    2,20

    4

    1.800

    609

    M202.0100

    Đồng hồ Shore A

    200

    10

    2,20

    4

    1.500

    610

    M202.0101

    Dụng cụ đo độ bền va đập

    200

    10

    6,50

    4

    1.200

    611

    M202.0102

    Dụng cụ đo hệ số giãn nở ẩm

    200

    10

    6,50

    4

    5.000

    612

    M202.0103

    Dụng cụ phá vỡ mẫu kính

    200

    10

    6,50

    4

    2.500

    613

    M202.0104

    Dụng cụ thử thấm mực

    200

    10

    6,50

    4

    500

    614

    M202.0105

    Dụng cụ Vica

    200

    10

    6,50

    4

    1.900

    615

    M202.0106

    Dụng cụ xác định độ bền va đập

    200

    10

    6,50

    4

    90.000

    616

    M202.0107

    Dụng cụ xác định độ bền va uốn

    200

    10

    6,50

    4

    80.000

    617

    M202.0108

    Khuôn Capping mẫu

    200

    10

    6,50

    4

    1.500

    618

    M202.0109

    Khuôn dập mẫu

    200

    10

    6,50

    4

    440

    619

    M202.0110

    Kích kéo thủy lực 60 t

    200

    10

    2,20

    4

    20.455

    620

    M202.0111

    Kích thủy lực 800 t

    200

    10

    2,20

    4

    124.150

    621

    M202.0112

    Kính phóng đại đo lường

    200

    10

    2,50

    4

    3.500

    622

    M202.0113

    Kính lúp

    200

    10

    2,50

    4

    200

    623

    M202.0114

    Máy bộ đàm

    200

    10

    2,50

    4

    350

    624

    M202.0115

    Máy cắt quay tay

    200

    10

    2,50

    4

    1.200

    625

    M202.0116

    Máy cắt, mài mẫu vật liệu

    200

    10

    2,50

    4

    18.000

    626

    M202.0117

    Máy đo dao động điện tử (kèm đầu đo dao động 3 chiều)

    200

    10

    2,50

    4

    281.375

    627

    M202.0118

    Máy đo độ bóng

    200

    10

    2,50

    4

    6.500

    628

    M202.0119

    Máy khoan HILTI hoặc loại tương tự

    200

    10

    2,50

    4

    15.000

    629

    M202.0120

    Thiết bị đo độ dẫn nước

    200

    10

    3,50

    4

    2.500

    631

    M202.0122

    Máy đo độ giãn nở nhiệt dài

    200

    10

    3,50

    4

    2.500

    632

    M202.0123

    Máy dò khuyết tật

    200

    10

    3,50

    4

    3.500

    633

    M202.0124

    Máy đo kích thước

    200

    10

    3,50

    4

    2.500

    634

    M202.0125

    Máy đo thời gian khô màng sơn

    200

    10

    3,50

    4

    3.000

    635

    M202.0126

    Máy đo ứng suất bề mặt

    200

    10

    3,50

    4

    5.000

    636

    M202.0127

    Máy đo ứng suất điện tử

    200

    10

    3,50

    4

    5.000

    637

    M202.0128

    Máy Hveem

    200

    10

    2,50

    4

    15.000

    638

    M202.0129

    Máy kéo vải địa kỹ thuật

    200

    10

    2,50

    4

    220.000

    639

    M202.0130

    Máy kéo, nén WDW-100

    200

    10

    2,50

    4

    220.000

    640

    M202.0131

    Máy thử cơ lý thạch cao

    200

    10

    2,50

    4

    5.000

    641

    M202.0132

    Máy kiểm tra độ cứng

    200

    10

    2,50

    4

    9.900

    642

    M202.0133

    Máy làm sạch bằng siêu âm

    200

    10

    2,50

    4

    3.500

    643

    M202.0134

    Máy mài mòn bề mặt

    200

    10

    2,50

    4

    18.000

    644

    M202.0135

    Máy mài mòn sâu

    200

    10

    2,50

    4

    4.500

    645

    M202.0136

    Máy nén cố kết

    200

    10

    2,50

    4

    25.000

    646

    M202.0137

    Máy phân tích thành phần kim loại

    200

    10

    2,50

    4

    10.000

    647

    M202.0138

    Máy quang phổ đo hệ số phản xạ ánh sáng

    200

    10

    2,50

    4

    50.000

    648

    M202.0139

    Máy quang phổ đo hệ số truyền sáng

    200

    10

    2,50

    4

    60.000

    649

    M202.0140

    Máy siêu âm đo vết nứt

    200

    10

    2,50

    4

    36.500

    650

    M202.0141

    Máy soi kim tương

    200

    10

    2,20

    4

    10.000

    651

    M202.0142

    Máy thấm

    200

    10

    2,20

    4

    19.900

    652

    M202.0143

    Máy thử độ bền nén, uốn

    200

    10

    2,20

    4

    210.000

    653

    M202.0144

    Máy thử độ bục

    200

    10

    1,80

    4

    5.000

    654

    M202.0145

    Máy thử độ rơi côn

    200

    10

    1,80

    4

    4.500

    655

    M202.0146

    Máy uốn gạch

    200

    10

    1,80

    4

    80.000

    656

    M202.0147

    Nồi hấp áp suất cao (Autoclave)

    200

    10

    3,50

    4

    5.500

    657

    M202.0148

    Thiết bị đo chuyển vị Indicator

    200

    10

    3,50

    4

    15.000

    658

    M202.0149

    Thiết bị đo điểm sương

    200

    10

    3,50

    4

    10.000

    659

    M202.0150

    Thiết bị đo độ bền ẩm

    200

    10

    3,50

    4

    10.000

    660

    M202.0151

    Thiết bị đo độ cứng màng sơn

    200

    10

    3,50

    4

    5.000

    661

    M202.0152

    Thiết bị đo độ dày

    200

    10

    3,50

    4

    1.500

    662

    M202.0153

    Thiết bị đo hệ số ma sát

    200

    10

    3,50

    4

    5.000

    663

    M202.0154

    Thiết bị đo thử độ kín

    200

    10

    3,50

    4

    5.000

    664

    M202.0155

    Thiết bị thử tính năng sử dụng của sứ vệ sinh

    200

    10

    2,80

    4

    15.000

    665

    M202.0156

    Thiết bị thử va đập phản hồi

    200

    10

    2,80

    4

    10.000

    666

    M202.0157

    Tủ chiếu UV

    200

    10

    2,80

    4

    5.000

    667

    M202.0158

    Tủ khí hậu

    200

    10

    2,80

    4

    60.000

    668

    M202.0159

    Thước đo vết nứt

    200

    10

    2,80

    4

    139

    669

    M202.0160

    Vi kế

    200

    10

    2,80

    4

    139

    670

    M202.0161

    Máy scanner (khổ Ao)

    150

    13

    3,00

    4

    119.581

    671

    M202.0162

    Máy vẽ plotter

    220

    13

    3,00

    4

    99.975

    672

    M202.0163

    Máy vi tính

    220

    13

    4,00

    4

    10.089

    673

    M202.0164

    Máy tính xách tay

    220

    13

    3,50

    4

    18.917

    674

    M202.0165

    Bể ổn nhiệt

    200

    10

    3,5

    4

    7.452

    675

    M202.0166

    Bếp gas công nghiệp

    150

    30

    6,5

    4

    500

    676

    M202.0167

    Bình thử bọt khí

    200

    10

    2,5

    4

    27.000

    677

    M202.0168

    Bộ dụng cụ xác định hàm lượng cát

    200

    10

    6,5

    4

    1.500

    678

    M202.0169

    Bộ thiết bị thí nghiệm điểm hóa mềm (ELE)

    200

    10

    2,5

    4

    303.030

    679

    M202.0170

    Dụng cụ đo nhám

    200

    10

    6,5

    4

    500

    680

    M202.0171

    Dụng cụ thử va đập bi rơi

    200

    10

    6,5

    4

    1.200

    681

    M202.0172

    Dụng cụ thử va đập con lắc

    200

    10

    6,5

    4

    1.200

    682

    M202.0173

    Dụng cụ thử xuyên

    200

    10

    6,5

    4

    1.900

    683

    M202.0174

    Dụng cụ xác định sự thay đổi chiều dài của mẫu vữa

    200

    10

    2,2

    4

    2.200

    684

    M202.0175

    Dụng cụ xác định thời gian bắt đầu đông kết

    200

    10

    3,5

    4

    3.000

    685

    M202.0176

    Khoáng chuẩn

    200

    10

    3,5

    4

    1.000

    686

    M202.0177

    Khung giá máy & Máy gia tải 50 tấn kỹ thuật số

    200

    10

    2,5

    4

    37.261

    687

    M202.0178

    Máy Gigarang

    200

    10

    3,5

    4

    10.000

    688

    M202.0179

    Máy SHWD

    180

    10

    1,4

    4

    2.056.833

    689

    M202.0180

    Máy bào gỗ

    180

    30

    10,5

    4

    1.200

    690

    M202.0181

    Máy cắt Makita

    200

    10

    3,5

    4

    3.979

    691

    M202.0182

    Máy cắt phang

    200

    10

    2,5

    4

    25.000

    692

    M202.0183

    Máy đầm xoay

    220

    10

    6,5

    4

    6.306

    693

    M202.0184

    Máy đo chiều dày lớp bê tông bảo vệ và đo đường kính cốt thép

    200

    10

    2,5

    4

    114.350

    694

    M202.0185

    Máy đo độ đàn hồi

    200

    10

    2,5

    4

    62.599

    695

    M202.0186

    Máy kéo, nén thủy lực 0,5 tấn

    200

    10

    3,5

    4

    8.369

    696

    M202.0187

    Máy kéo, nén thủy lực 20 tấn

    200

    10

    3,5

    4

    25.000

    697

    M202.0188

    Máy kéo, nén thủy lực 200 tấn

    200

    10

    2,5

    4

    62.000

    698

    M202.0189

    Máy kéo, nén thủy lực 50 tấn

    200

    10

    2,5

    4

    35.656

    699

    M202.0190

    Máy khoan lấy mẫu chuyên dụng

    200

    10

    3,5

    4

    6.800

    700

    M202.0191

    Máy khuấy và làm mát nước

    200

    10

    3,5

    4

    5.500

    701

    M202.0192

    Máy thử cường độ bám dính

    220

    10

    1,4

    4

    18.000

    702

    M202.0193

    Máy thử độ chống thấm

    200

    10

    2,5

    4

    18.000

    703

    M202.0194

    Máy thử kéo xác định cường độ bám dính

    220

    10

    1,4

    4

    18.000

    704

    M202.0195

    Máy xác định độ thấm nước của bê tông kiểu C430 (hoặc C431)

    200

    10

    2,2

    4

    19.900

    705

    M202.0196

    Nhớt kế

    200

    10

    6,5

    4

    20.000

    706

    M202.0197

    Nhớt kế Suttard

    200

    10

    6,5

    4

    150

    707

    M202.0198

    Nhớt kế Vebe

    200

    10

    6,5

    4

    6.000

    708

    M202.0199

    Súng bật nẩy

    200

    10

    3,5

    4

    9.000

    709

    M202.0200

    Thiết bị đo góc nghỉ của cát

    200

    10

    2,5

    4

    2.000

    710

    M202.0201

    Thiết bị đo góc nghỉ tự nhiên của đất rời

    200

    10

    2,5

    4

    1.500

    711

    M202.0202

    Thiết bị đo nhiệt độ bê tông

    200

    10

    3,5

    4

    1.800

    712

    M202.0203

    Thiết bị đo nhiệt lượng

    200

    10

    3,5

    4

    1.500

    713

    M202.0204

    Thiết bị gia nhiệt vòng và bi

    200

    10

    3,5

    4

    10.000

    714

    M202.0205

    Thiết bị thử tải trọng

    200

    10

    3,5

    4

    10.000

    715

    M202.0206

    Thiết bị wheel tracking

    200

    10

    2,5

    4

    1.387.200

    716

    M202.0207

    Thiết bị xác định độ bền cọ rửa

    200

    10

    3,5

    4

    40.000

    717

    M202.0208

    Thiết bị xác định thay đổi chiều cao cột vữa

    200

    10

    6,5

    4

    1.000

    718

    M202.0209

    Xe chuyên dùng

    180

    10

    1,4

    4

    546.000

    719

    M202.0210

    Dụng cụ vòng và bi

    200

    10

    6,5

    4

    3.500

     

    M203.0000

    MÁY VÀ THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM ĐIỆN, ĐƯỜNG DÂY VÀ TRẠM BIẾN ÁP

     

     

     

     

     

    720

    M203.0001

    Bộ tạo nguồn 3 pha

    220

    10

    3,50

    5

    508.246

    721

    M203.0002

    Bộ nguồn AC-DC

    220

    10

    3,50

    5

    49.988

    722

    M203.0003

    Công tơ mẫu xách tay

    220

    10

    3,50

    5

    210.613

    723

    M203.0004

    Hộp bộ đo tgd Delta

    220

    10

    3,50

    5

    1.000.900

    724

    M203.0005

    Hợp bộ đo lường

    220

    10

    3,50

    5

    946.212

    725

    M203.0006

    Hợp bộ phân tích hàm lượng khí

    220

    10

    3,50

    5

    1.618.868

    726

    M203.0007

    Hợp bộ thí nghiệm cao áp

    220

    10

    3,50

    5

    507.559

    727

    M203.0008

    Hợp bộ thí nghiệm rơle

    220

    10

    3,50

    5

    955.957

    728

    M203.0009

    Máy điều chỉnh điện áp 1pha

    220

    10

    3,50

    5

    19.835

    729

    M203.0010

    Máy đo độ A xít

    220

    10

    3,50

    5

    182.524

    730

    M203.0011

    Máy đo độ chớp cháy kín

    220

    10

    3,50

    5

    174.957

    731

    M203.0012

    Máy đo độ nhớt

    220

    10

    3,50

    5

    150.307

    732

    M203.0013

    Máy đo điện áp xuyên thủng

    220

    10

    3,50

    5

    36.574

    733

    M203.0014

    Máy đo điện trở một chiều

    220

    10

    3,50

    5

    179.658

    734

    M203.0015

    Máy đo điện trở tiếp địa

    220

    10

    3,50

    5

    61.109

    735

    M203.0016

    Máy đo điện trở tiếp xúc

    220

    10

    3,50

    5

    104.905

    736

    M203.0017

    Cầu đo tang dầu cách điện

    220

    10

    3,50

    5

    365.277

    737

    M203.0018

    Máy đo tỷ trọng

    220

    10

    3,50

    5

    73.491

    738

    M203.0019

    Máy đo vạn năng

    220

    10

    3,50

    5

    151.224

    739

    M203.0020

    Máy chụp sóng

    220

    10

    3,50

    5

    521.317

    740

    M203.0021

    Máy kiểm tra độ ổn định oxy hoá dầu

    220

    10

    3,50

    5

    374.105

    741

    M203.0022

    Máy phát tần số

    220

    10

    3,50

    5

    133.224

    742

    M203.0023

    Máy phân tích độ ẩm khí SF6

    220

    10

    3,50

    5

    184.244

    743

    M203.0024

    Máy đo vi lượng ẩm

    220

    10

    3,50

    5

    166.702

    744

    M203.0025

    Mê gôm mét

    220

    10

    3,50

    5

    50.446

    745

    M203.0026

    Thiết bị kiểm tra áp lực

    220

    10

    3,50

    5

    86.332

    746

    M203.0027

    Thiết bị tạo dòng điện

    220

    10

    3,50

    5

    499.762

     
     
     
     

    Phụ lục VI

    PHƯƠNG PHÁP ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH

    (Kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

     

    I. HƯỚNG DẪN CHUNG

    1. Đo bóc khối lượng công trình là việc xác định khối lượng cụ thể được thực hiện theo phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng quy định trong bản vẽ thiết kế, thuyết minh thiết kế hoặc từ yêu cầu triển khai dự án, thi công xây dựng, chỉ dẫn kỹ thuật, các hồ sơ, chỉ dẫn khác có liên quan và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam.

    2. Việc đo bóc khối lượng công trình phải phù hợp với mục đích sử dụng, phương pháp xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo quy định.

    3. Khối lượng đo bóc cần thể hiện được tính chất, kết cấu công trình, vật liệu chủ yếu sử dụng và biện pháp thi công, đảm bảo đủ điều kiện để xác định chi phí xây dựng.

    4. Đối với một số bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình, hạng mục công trình chưa thể đo bóc được khối lượng chính xác, cụ thể thì có thể đưa ra “khối lượng tạm tính”. Khối lượng tạm tính được xác định khi công việc có trong hồ sơ thiết kế, yêu cầu thực hiện của dự án nhưng không thể xác định được khối lượng chính xác theo những quy tắc đo bóc. Khối lượng tạm tính sẽ được đo bóc tính toán lại khi thực hiện nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hoặc thực hiện theo quy định cụ thể tại hợp đồng xây dựng.

    5. Trường hợp sử dụng số liệu thống kê khối lượng từ các chương trình phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng tự động xác định khối lượng thì khối lượng các công tác này cần phải được ghi rõ về cách thức xác định trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. Các khối lượng thống kê từ phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng phải phù hợp với cách xác định theo hướng dẫn này.

    Người tổng hợp các khối lượng từ chương trình phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng hoặc người xác định khối lượng bằng phần mềm đo bóc khối lượng cần nắm rõ nội dung của các số liệu đó, bổ sung các thông tin mô tả phù hợp cho việc xác định chi phí hoặc áp dụng các đơn giá, định mức.

    6. Việc xác định khối lượng trong nghiệm thu, thanh toán và quyết toán chi phí xây dựng thực hiện theo các quy định trong hợp đồng và hướng dẫn đo bóc này.

    II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ

    1. Yêu cầu đối với việc đo bóc khối lượng công trình

    1.1. Hồ sơ đo bóc khối lượng công trình bao gồm: Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng, Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, các Bảng thống kê chi tiết (nếu có).

    1.2. Yêu cầu trong xây dựng Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng

    a) Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng là bảng tổng hợp kết quả đo bóc khối lượng công tác xây dựng của công trình hoặc hạng mục công trình, cung cấp các thông tin về khối lượng và các thông tin có liên quan khác để làm cơ sở xác định chi phí xây dựng.

    b) Tất cả các công tác/nhóm công tác xây dựng cần thực hiện phải được ghi trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng. Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng được lập cho toàn bộ công trình hoặc lập riêng cho từng hạng mục công trình, gói thầu và theo kế hoạch tiến độ, yêu cầu thực hiện dự án.

    c) Nội dung chủ yếu của Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng bao gồm: Danh mục các công tác/nhóm công tác, đơn vị tính, cách thức xác định khối lượng, kết quả xác định khối lượng, các thông tin mô tả công việc (nếu cần thiết). Việc bố trí và trình bày nội dung trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng phải đơn giản và ngắn gọn. Mẫu Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng xem tại khoản 1 Mục III.

    1.3. Yêu cầu đối với Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng công trình.

    Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình dùng để diễn giải chi tiết cách thức tính toán, kết quả xác định khối lượng trong quá trình đo bóc. Mẫu Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng xem tại khoản 2 Mục III.

    1.4. Một số yêu cầu khác

    a) Danh mục công việc cần thực hiện đo bóc khối lượng phù hợp với bản vẽ thiết kế, với quy trình công nghệ, trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ nội dung các công tác xây dựng cần xác định khối lượng, vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình.

    Đối với những công tác đã có trong danh mục định mức hoặc đơn giá xây dựng được cấp có thẩm quyền ban hành thì tên gọi, đơn vị tính các công tác đó ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng công trình, hạng mục công trình phù hợp với tên gọi, đơn vị tính công tác xây dựng tương ứng trong hệ thống định mức hoặc đơn giá xây dựng công trình.

    b) Đơn vị tính được lựa chọn theo yêu cầu quản lý và thiết kế thể hiện, phù hợp với đơn vị tính trong hệ thống định mức và đơn vị đo lường theo quy định hiện hành.

    c) Các ký hiệu dùng trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình phải phù hợp với ký hiệu đã thể hiện trong bản vẽ thiết kế. Các khối lượng theo thống kê của thiết kế thì phải ghi rõ theo số liệu thống kê của thiết kế và chỉ rõ số hiệu của bản vẽ thiết kế có thống kê đó.

    d) Kết quả đo bóc khối lượng công tác xây dựng từ Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình được tổng hợp vào Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng sau khi đã được xử lý theo hướng dẫn làm tròn các trị số. Trường hợp kết quả tính toán là số thập phân thì lấy đến ba số sau dấu phẩy.

    2. Trình tự triển khai công tác đo bóc khối lượng xây dựng công trình

    2.1. Nghiên cứu, kiểm tra nắm vững các thông tin trong bản vẽ thiết kế và tài liệu chỉ dẫn kèm theo. Trường hợp cần thiết, yêu cầu người thiết kế giải thích rõ các vấn đề về thiết kế có liên quan đến việc đo bóc khối lượng xây dựng công trình.

    2.2. Lập bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng của công trình, hạng mục công trình bao gồm:

    - Liệt kê danh mục công việc cần thiết thực hiện đo bóc khối lượng;

    - Phân chia các công việc thành các công tác cụ thể để thực hiện đo bóc. Khi thực hiện phân chia các công tác cần ưu tiên tuân theo quy cách đã được phân biệt trong hệ thống định mức, đơn giá dự toán sẵn có đã được công bố, nhóm nhân công thực hiện công việc;

    - Việc lựa chọn đơn vị tính thực hiện theo hướng dẫn nêu tại điểm b khoản 1.4 Mục này;

    - Danh mục công việc/ công tác cần đo bóc được trình bày phù hợp với bản vẽ thiết kế, trình tự thi công xây dựng công trình, thể hiện được đầy đủ nội dung các công tác xây dựng cần xác định khối lượng, vị trí các bộ phận công trình, công tác xây dựng thuộc công trình;

    - Đối với những công tác đã có trong danh mục định mức hoặc đơn giá xây dựng được cấp có thẩm quyền ban hành thì tên gọi, đơn vị tính các công tác đó ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng, hạng mục công trình phù hợp với tên gọi, đơn vị tính công tác xây dựng tương ứng trong hệ thống định mức hoặc đơn giá xây dựng công trình.

    2.3. Thực hiện đo bóc khối lượng xây dựng công trình theo Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.

    2.4. Tổng hợp các khối lượng xây dựng đã đo bóc vào Bảng khối lượng xây dựng sau khi khối lượng đo bóc đã được xử lý theo hướng dẫn làm tròn các trị số.

    2.5. Thực hiện rà soát, kiểm tra khối lượng xây dựng công trình đã được đo bóc

    Khối lượng xây dựng công trình sau khi được tổng hợp trong Bảng khối lượng xây dựng cần được rà soát, kiểm tra với các nội dung chủ yếu:

    - Sự đầy đủ về danh mục công tác theo hồ sơ thiết kế, yêu cầu triển khai dự án, thi công xây dựng;

    - Kiểm tra sự phù hợp của tên công tác, đơn vị tính, cách thức diễn giải tính toán, giá trị khối lượng sau khi đo bóc;

    - Sự rõ ràng của các thông tin cần thiết phục vụ cho việc xác định chi phí xây dựng đối với mỗi công tác;

    - Các yêu cầu khác đối với việc đo bóc khối lượng phục vụ cho việc lập và quản lý chi phí, quản lý khối lượng xây dựng công trình.

    Người chủ trì đo bóc khối lượng chịu trách nhiệm chính về nội dung, chất lượng của các thông tin, số liệu trong Bảng đo bóc khối lượng. Người thực hiện đo bóc khối lượng có trách nhiệm phối hợp, giải thích, làm rõ nội dung liên quan đến kết quả đo bóc với người chủ trì.

    3. Đo bóc theo diện tích, quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế công trình

    3.1. Đo bóc khối lượng theo diện tích, quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ được thực hiện làm cơ sở để xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư xây dựng theo phương pháp xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình.

    3.2. Đo bóc theo diện tích xây dựng

    a) Đo bóc theo diện tích sàn xây dựng đối với công trình dân dụng và công nghiệp

    - Khối lượng diện tích sàn xây dựng công trình là tổng diện tích sàn xây dựng của tất cả các tầng, bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng mái tum (nếu có). Diện tích sàn xây dựng của một tầng là diện tích sàn xây dựng của tầng đó, gồm cả tường bao (hoặc phần tường chung thuộc về nhà) và diện tích mặt bằng của lôgia, ban công, cầu thang, giếng thang máy, hộp kỹ thuật, ống khói;

    - Các thông tin mô tả bao gồm: chiều cao công trình (chiều cao từng tầng hoặc chiều cao toàn bộ tòa nhà), số lượng tầng (bao gồm tầng nổi, tầng hầm), tính chất kết cấu, vật liệu sử dụng chủ yếu, biện pháp gia cố nền đặc biệt và các thông tin khác có liên quan đến việc xác định chi phí (nếu có) cần được ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.

    b) Đo bóc theo diện tích cầu giao thông

    - Khối lượng diện tích cầu giao thông đường bộ tính theo chiều rộng là hết gờ lan can ngoài và chiều dài đến hết đuôi mố;

    - Các thông tin mô tả bao gồm: loại cầu, loại dầm cầu, bề rộng cầu, chiều dài nhịp, loại cọc, chiều dài cọc móng và các thông tin khác có liên quan đến việc xác định chi phí (nếu có) cần được ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.

    3.3. Đo bóc theo quy mô công suất hoặc năng lực phục vụ của công trình

    a) Đối với những công trình đã có trong danh mục suất vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền ban hành thì đơn vị tính sử dụng để đo bóc phù hợp với đơn vị tính tương ứng trong tập suất vốn đầu tư ban hành.

    b) Khi đo bóc khối lượng theo quy mô công suất, theo thông số kỹ thuật hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế của công trình, các thông tin mô tả cần được thể hiện rõ về tính chất, đặc điểm và loại vật liệu sử dụng xác định từ thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác trong dự án.

    4. Đo bóc theo nhóm công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình

    4.1. Danh mục nhóm công tác, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình được lựa chọn trên cơ sở mục tiêu thực hiện công việc chính trong quá trình xây dựng.

    4.2. Đơn vị tính

    a) Xác định phù hợp với loại công tác xây dựng chính, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận của công trình, đảm bảo thuận tiện nhất trong việc đo đếm trên bản vẽ hoặc ngoài thực địa khi xây dựng công trình và phải phù hợp với đơn vị tính theo định mức đã được công bố (nếu có).

    b) Đối với những nhóm công tác, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình đã có trong danh mục định mức, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thì tên gọi, đơn vị tính ghi trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng công trình, hạng mục công trình phù hợp với tên gọi, đơn vị tính trong tập định mức, đơn giá ban hành.

    4.3. Khối lượng đo bóc theo nhóm công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình được thực hiện theo phương thức đo, đếm, tính toán, kiểm tra trên cơ sở kích thước, số lượng và thống kê trong hồ sơ thiết kế của công trình, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình.

    5. Đo bóc theo công tác xây dựng chủ yếu

    5.1. Công tác phá dỡ

    Khối lượng công tác phá dỡ được phân loại theo loại cấu kiện cần phá dỡ, loại vật liệu cần phá dỡ, biện pháp thi công và điều kiện thi công.

    Phần mô tả trong công tác phá dỡ cần ghi chú về biện pháp chống đỡ (nếu có), khối lượng biện pháp chống đỡ và vận chuyển phế thải ra khỏi công trình được tính toán thành những công tác riêng biệt.

    Khối lượng vật liệu sau khi phá dỡ nếu được tận dụng (tận dụng hết, tận dụng bao nhiêu %...) thì cần được ghi rõ trong phần mô tả khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

    5.2. Công tác đào, đắp

    Khối lượng đào phải được đo bóc theo nhóm, loại công tác, cấp đất, đá, độ sâu đào, bề rộng của hố đào, điều kiện thi công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới).

    Khối lượng đắp phải được đo bóc theo nhóm, loại công tác, theo loại vật liệu đắp (đất, đá, cát...), cấp đất đá, độ dày của lớp vật liệu đắp, độ chặt yêu cầu khi đắp, điều kiện thi công, biện pháp thi công (thủ công hay cơ giới).

    Khối lượng công tác đào, đắp được tính theo kích thước trong bản vẽ thiết kế, tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu, không tính thêm độ nở rời, co ngót hoặc hao hụt.

    Trường hợp đào đất để đắp thì khối lượng đất đào bằng khối lượng đất đắp nhân với hệ số chuyển đổi từ đất đào sang đất đắp. Trường hợp mua đất rời để đắp thì khối lượng đất rời dùng để đắp được xác định căn cứ vào khối lượng đất đo tại nơi đắp nhân với hệ số tơi xốp của đất (bằng khối lượng thể tích khô của đất theo yêu cầu thiết kế chia cho khối lượng thể tích khô xốp ngoài hiện trường).

    Khối lượng đào, đắp khi đo bóc không bao gồm khối lượng các công trình ngầm chiếm chỗ (đường ống kỹ thuật, cống thoát nước...). Trong khối lượng đào không tính riêng khối lượng các loại đất/đá mà khác với cấp đất/đá đang thực hiện đo bóc nếu khối lượng đó nhỏ hơn 1m3.

    Đối với công tác đào, đắp móng công trình nhà cao tầng, công trình thủy công, trụ cầu, mố cầu, hầm, các công trình theo tuyến, nền đất yếu thì trong phần mô tả đào, đắp cần ghi rõ biện pháp thi công phục vụ đào, đắp như làm cừ chống sạt lở...(nếu có).

    Việc tận dụng vật liệu sau khi đào (tận dụng hết, tận dụng bao nhiêu %... nếu có), phương án vận chuyển vật liệu đào ra khỏi công trình cần được ghi cụ thể trong phần mô tả của khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

    5.3. Công tác xây

    Khối lượng công tác xây được đo bóc, phân loại riêng theo loại vật liệu xây (gạch, đá...), mác vữa xây, chiều dày khối xây, chiều cao công trình, theo bộ phận công trình và điều kiện thi công.

    Khối lượng xây dựng được đo bóc bao gồm cả các phần nhô ra và các chi tiết liên kết gắn liền với khối xây thể hiện trong thiết kế, không phải trừ khối lượng các khoảng trống không phải xây trong khối xây có diện tích nhỏ hơn 0,25m2.

    Độ dày của tường khi xác định không bao gồm lớp ốp mặt, lớp phủ bề mặt (lớp trát). Độ dày của tường vát là độ dày trung bình của tường đó.

    Xây tường độc lập có chiều dài lớn hơn không quá 4 lần chiều dày tường được tính là xây cột, trụ.

    Khối lượng cột, trụ gắn với tường, được thiết kế cùng một loại vật liệu với tường, thực hiện thi công cùng với xây tường, khi đo bóc khối lượng thì được tính là khối lượng của tường đó.

    5.4. Công tác bê tông

    Khối lượng bê tông được đo bóc, phân loại riêng theo phương thức sản xuất bê tông (bê tông trộn tại chỗ, bê tông thương phẩm), theo loại bê tông sử dụng (bê tông đá dăm, bê tông át phan, bê tông chịu nhiệt, bê tông bền sunfat...), kích thước vật liệu (đá, sỏi, cát...), mác xi măng, mác vữa bê tông, theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, tường, cột ...), theo chiều dày khối bê tông, theo chiều cao công trình, theo cấu kiện bê tông (bê tông đúc sẵn), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công.

    Khối lượng bê tông được đo bóc là toàn bộ kết cấu bê tông kể cả các phần nhô ra, không trừ thể tích cốt thép có hàm lượng < 2% so với thể tích cấu kiện bê tông, dây buộc, bản mã, các bộ phận ứng suất trước (ngoại trừ ống luồn cáp, ống siêu âm), các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có thể tích nhỏ hơn 0,1m3 nằm trong bê tông.

    Cột, trụ nối với tường, nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông với tường và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của tường.

    Phần bê tông giao giữa cột và dầm nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của dầm.

    Phần bê tông dầm, cột, vách nằm trong tấm sàn nếu có cùng loại cấp phối, mác bê tông với tấm sàn và không có yêu cầu phải đúc riêng thì khi đo bóc được đo như bộ phận của sàn.

    Những yêu cầu đặc biệt về các biện pháp đầm, bảo dưỡng hoặc biện pháp kỹ thuật xử lý đặc biệt theo thiết kế hoặc tiêu chuẩn, quy phạm, phương án vận chuyển bê tông (cự ly, loại xe), tỷ lệ cấp phối bê tông cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng và Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

    5.5. Công tác ván khuôn

    Khối lượng ván khuôn được đo bóc, phân loại riêng theo yêu cầu thiết kế, chất liệu sử dụng làm ván khuôn (thép, gỗ, gỗ dán phủ phim...).

    Khối lượng ván khuôn được đo cho bề mặt của bê tông cần phải chống đỡ tạm thời trong khi đúc (kể cả các phần ván khuôn nhô ra theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc chỉ dẫn kỹ thuật), không phải trừ các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông có diện tích nhỏ hơn 1m2.

    Đối với khối lượng ván khuôn theo tấm định hình khi thi công theo yêu cầu kỹ thuật có kích thước lớn hơn 3m2 không phải trừ diện tích ván khuôn các lỗ rỗng trên bề mặt kết cấu bê tông.

    Ván khuôn để lại công trình, chất liệu sử dụng làm ván khuôn, số lần luân chuyển ván khuôn (nếu cần thiết) cần được nêu rõ trong phần mô tả của khoản mục công việc trong Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

    5.6. Công tác cốt thép

    Khối lượng cốt thép phải được đo bóc, phân loại theo loại thép (thép thường và thép dự ứng lực, thép trơn, thép vằn), mác thép, nhóm thép, đường kính cốt thép theo chi tiết bộ phận kết cấu (móng, cột, tường...) và điều kiện thi công.

    Khối lượng cốt thép được đo bóc bao gồm khối lượng cốt thép, mối nối chồng, nối ren, nối ống, miếng đệm, con kê, bu lông liên kết và khối lượng cốt thép biện pháp thi công như thép chống giữa hai lớp cốt thép... (nếu có).

    Khối lượng thép được xác định theo trọng lượng riêng của thép theo đường kính danh nghĩa (nằm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép).

    Các thông tin cường độ tiêu chuẩn, hình dạng bề mặt và các đặc điểm về nhận dạng khác cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng công tác xây dựng.

    5.7. Công tác cọc

    Khối lượng cọc phải được đo bóc, phân loại theo loại vật liệu chế tạo cọc (cọc tre, cọc gỗ, bê tông cốt thép, thép,...), kích thước cọc (chiều dài mỗi cọc, đường kính, tiết diện...), biện pháp thi công (đóng, ép,.) cọc, độ sâu cọc, cấp đất đá, điều kiện thi công (trên cạn, dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn) và biện pháp thi công (thủ công, thi công bằng máy).

    Độ sâu cọc được đo dọc theo trục của cọc từ điểm bắt đầu tiếp xúc với mặt đất tới cao độ mũi cọc.

    Các thông tin liên quan đến các yêu cầu cần thiết khi đóng cọc, nối cọc, phá dỡ đầu cọc cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

    Đối với kết cấu cọc Barrette hay cọc bê tông cốt thép đúc sẵn tại hiện trường, việc đo bóc khối lượng công tác bê tông, cốt thép cọc như hướng dẫn về khối lượng công tác bê tông (khoản 5.4) và cốt thép (khoản 5.6) đã quy định ở trên.

    Các ống vách để lại vĩnh viễn (phục vụ công tác cọc khoan nhồi, tường cừ giữ lại.) phải được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

    5.8. Công tác khoan

    Khối lượng công tác khoan phải được đo bóc, phân loại theo đường kính lỗ khoan, chiều sâu khoan, điều kiện khoan (khoan trên cạn hay khoan dưới nước, môi trường nước ngọt, nước lợ, nước mặn), cấp đất, đá; phương pháp khoan (khoan thẳng, khoan xiên) và thiết bị khoan (khoan xoay, khoan guồng xoắn, khoan lắc...), kỹ thuật sử dụng bảo vệ thành lỗ khoan (ống vách, bentonit...).

    Chiều sâu khoan được đo dọc theo lỗ khoan, tính từ điểm bắt đầu tiếp xúc với mặt đất đến cao độ đáy hố khoan.

    Các thông tin về công tác khoan: Chiều sâu khoan, cấp đất đá, điều kiện khi khoan (khoan trên cạn, dưới nước, độ sâu mực nước, tốc độ dòng chảy, mực nước thủy triều lên và xuống, chiều sâu ngàm vào đá, chiều dài ống vách phụ (nếu có),...) cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

    5.9. Công tác làm đường

    Khối lượng công tác làm đường phải được đo bóc, phân loại theo loại đường (bê tông xi măng, bê tông át phan, láng nhựa, cấp phối...), theo trình tự của kết cấu (nền, móng, mặt đường), chiều dày của từng lớp, theo biện pháp thi công.

    Khối lượng làm đường khi đo bóc không phải trừ các khối lượng lỗ trống trên mặt đường (như hố ga, hố thăm hoặc tương tự) có diện tích nhỏ hơn 1m2.

    Các thông tin về loại vật liệu, chiều dày các lớp cấp phối, mặt cắt ngang đường, lề đường cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

    Khối lượng công tác vỉa hè, dải phân cách, lan can phòng hộ, sơn kẻ, diện tích trồng cỏ, hệ thống cọc tiêu, biển báo hiệu, hệ thống chiếu sáng... được đo bóc riêng.

    Các công tác xây, bê tông, cốt thép... thuộc công tác làm đường, khi đo bóc như hướng dẫn về đo bóc khối lượng công tác xây (khoản 5.3), công tác bê tông (khoản 5.4) và công tác cốt thép (khoản 5.6) quy định ở trên.

    5.10. Công tác đường ống

    Khối lượng công tác đường ống được đo bóc, phân loại theo loại ống, kích thước ống, vật liệu chế tạo (bê tông, gang, thép,...).

    Chiều dài của đường ống được đo dọc theo đường trung tâm của đường ống. Chiều dài của đường ống cấp nước phân phối, thoát nước được đo bao gồm chiều dài có phụ kiện và van. Chiều dài đường ống thoát nước (mưa, bẩn) không tính chiều dài ở các hố ga, hố thu và hố thăm chiếm chỗ.

    Vật liệu, kiểu nối, đường kính ống và yêu cầu lót ống được nêu rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

    5.11. Công tác kết cấu thép

    Khối lượng kết cấu thép phải được đo bóc, phân loại theo chủng loại thép, đặc tính kỹ thuật của thép, kích thước kết cấu, các kiểu liên kết (hàn, bu lông...), các yêu cầu kỹ thuật cần thiết khi gia công, lắp dựng, biện pháp gia công, lắp dựng (thủ công, cơ giới, trụ chống tạm khi lắp dựng kết cấu thép...).

    Khối lượng kết cấu thép được đo bóc theo khối lượng của các thanh thép, các tấm thép tạo thành. Khối lượng kết cấu thép bao gồm cả mối nối chồng theo quy định của tiêu chuẩn kỹ thuật, khối lượng cắt xiên, cắt vát các đầu hoặc các khối lượng khoét bỏ để tạo ra các rãnh, lỗ hoặc khắc hình trên bề mặt kết cấu thép mà mỗi lỗ có diện tích nhỏ hơn 0,1m2 cũng như khối lượng bu lông, đai ốc, con kê nhưng không bao gồm khối lượng các bu lông, chi tiết gá lắp, lắp ráp tạm thời.

    Đối với kết cấu thép phục vụ thi công cần nêu rõ thời gian sử dụng, số lần luân chuyển, thanh lý thu hồi... trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

    5.12. Công tác kết cấu gỗ

    Khối lượng kết cấu gỗ phải được đo bóc, phân loại theo nhóm gỗ, theo chi tiết bộ phận kết cấu (vì kèo gỗ, xà gồ gỗ, cầu phong gỗ, dầm gỗ, kết cấu gỗ mặt cầu...), kích thước cấu kiện, chi tiết liên kết, mối nối trong kết cấu không gian, theo điều kiện thi công và biện pháp thi công.

    Khối lượng bao gồm cả mối nối, mối ghép bằng gỗ. Đối với sàn, vách, trần gỗ không trừ khối lượng khoảng trống, lỗ rỗng có diện tích nhỏ hơn 0,25m2. Không tính các vật liệu dùng để chống đỡ khi lắp dựng kết cấu gỗ như đà giáo, thanh chống.

    Chiều dài của các bộ phận gỗ được đo là tổng chiều dài không trừ mối nối và mối ghép.

    Khối lượng các vật liệu kim khí để tăng cường độ cứng cho kết cấu gỗ và mối nối bằng sắt thép, bu lông, neo, tăng đơ, đinh. và các lớp hoàn thiện bề mặt được đo bóc riêng.

    Vật liệu, loại và kích thước của đồ gá lắp được nêu rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng, Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

    5.13. Công tác hoàn thiện

    a) Yêu cầu chung của công tác hoàn thiện

    Khối lượng công tác hoàn thiện được đo bóc, phân loại theo công việc cần hoàn thiện (trát, láng, ốp, lát, sơn, mạ, làm cửa, làm trần, làm mái...), theo chiều dày bề mặt cần hoàn thiện (trát, láng, sơn, mạ…), theo chủng loại đặc tính kỹ thuật vật liệu sử dụng hoàn thiện (loại vữa, mác vữa, loại gỗ, loại đá, loại tấm trần, loại mái...), theo chi tiết bộ phận kết cấu (dầm, cột, tường, trụ, trần, mái...), theo điều kiện thi công và biện pháp thi công.

    Khối lượng công tác hoàn thiện khi đo bóc không phải trừ đi khối lượng các lỗ rỗng, khoảng trống không phải hoàn thiện có diện tích nhỏ hơn 0,25m2.

    Các thông tin về đặc tính kỹ thuật của vật liệu cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng và Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng.

    b) Đo bóc công tác trát, láng

    Khối lượng được đo bóc là khối lượng bề mặt cần hoàn thiện được xác định tiếp xúc với nền của kết cấu bao gồm cả khe nối trơn, các bờ, các góc, chỗ giao cắt phẳng, các phần lõm vào, lồi ra... Khối lượng các gờ chỉ, các phào và các vật liệu dùng để liên kết phục vụ công tác trát, láng như các miếng giữ góc, các sợi, các lưới thép được tính riêng.

    c) Đo bóc công tác lát, ốp

    Khối lượng được đo bóc là khối lượng bề mặt cần ốp, lát của kết cấu bao gồm cả chỗ nối, các gờ, các góc, lát tạo đường máng và rãnh, lát trên đường ống dẫn ngầm và nắp hố thăm, lát vào các khung và lát xung quanh các đường ống, dầm chìa và tương tự...

    Khối lượng các chi tiết trang trí ở gờ, ở các góc và chỗ giao nhau được tính riêng.

    d) Đo bóc công tác cửa

    Khối lượng được đo bóc theo loại cửa và theo bộ phận của cửa như khung cửa, cánh cửa, các thanh nẹp, các tấm nẹp trang trí, hộp cửa, vật liệu chèn khe (nếu có), các loại khóa, các loại phụ kiện tự đóng, mở...

    Các thông tin như chất liệu cửa (cửa gỗ, cửa kính, cửa kim loại, cửa nhựa, cửa cuốn.), tính chất loại vật liệu (nhóm gỗ, chất liệu kim loại,…), phương pháp liên kết, đặc điểm vị trí lắp dựng (tường gạch, tường bê tông, kết cấu gỗ.), xử lý bề mặt và hoàn thiện trước khi lắp dựng cần được ghi rõ trong Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng.

    đ) Đo bóc công tác trần

    Khối lượng được đo bóc theo loại trần (bao gồm tấm trần, hệ dầm trần, khung treo, các thanh giằng, miếng đệm, thanh viền,...) thuộc hệ thống kỹ thuật công trình được gắn vào trần.

    Khối lượng đo bóc có thể tính riêng theo tấm trần và hệ dầm trần, khung treo...

    e) Đo bóc công tác mái

    Khối lượng được đo bóc theo loại mái, bề mặt cần lợp mái ứng với từng khối lượng theo bộ phận của mái như vì kèo, giằng vì kèo, xà gồ, cầu phong, lớp mái theo vật liệu sử dụng (gồm cả làm úp nóc, bờ chảy).

    g) Công tác sơn

    Khối lượng sơn tường được đo bóc là khối lượng bề mặt cần hoàn thiện.

    Diện tích được đo cho công tác sơn đường ống là chiều dài nhân với chu vi của đoạn ống được sơn không trừ hoặc thêm các mặt bích, van, giá treo và các phụ kiện nhô lên khác.

    Khi tính toán diện tích sơn các bộ phận kết cấu kim loại, không tính toán chi tiết cho từng tấm nối, đinh tán, bu lông, đai ốc và các chi tiết tương tự.

    Đối với kết cấu thép có yêu cầu sơn bảo vệ trước khi lắp đặt thì khối lượng sơn được bổ sung thêm khối lượng sơn vá, dặm hoàn thiện sau khi lắp đặt.

    5.14. Công tác lắp đặt hệ thống kỹ thuật công trình

    Khối lượng lắp đặt hệ thống kỹ thuật công trình như cấp điện, nước, thông gió, cấp nhiệt, điện nhẹ, báo cháy, chữa cháy... được đo bóc, phân loại theo từng loại vật tư, phụ kiện và theo các thông số kỹ thuật (tiết diện, chủng loại,...) của hệ thống kỹ thuật công trình theo thiết kế sơ đồ của hệ thống, có tính đến các điểm cong, gấp khúc theo chi tiết bộ phận kết cấu, theo các modul lắp đặt, theo kiểu liên kết, theo biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt).

    5.15. Công tác lắp đặt thiết bị công trình

    Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình được đo bóc, phân loại theo loại thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị cần lắp đặt, theo các modul lắp đặt, theo kiểu liên kết, theo biện pháp thi công và điều kiện thi công (chiều cao, độ sâu lắp đặt),...

    Khối lượng lắp đặt thiết bị công trình bao gồm tất cả các phụ kiện để hoàn thiện tại chỗ, các thiết bị, tổ hợp, hệ thống thiết bị theo thiết kế và phục vụ công tác kiểm tra, chạy thử, vận hành tạm.

    5.16. Công tác dàn giáo phục vụ thi công

    Khối lượng công tác dàn giáo phục vụ thi công bao gồm cả công tác lắp dựng và tháo dỡ được đo bóc theo chủng loại dàn giáo (dàn giáo tre, gỗ, thép và dàn giáo công cụ), theo mục đích sử dụng (dàn giáo trong, dàn giáo ngoài, dàn giáo hoàn thiện trụ, cột độc lập...), thời gian sử dụng dàn giáo, số lần luân chuyển, thanh lý thu hồi...

    Chiều cao dàn giáo là chiều cao từ cốt mặt nền, sàn hiện tại của công trình đến độ cao lớn nhất bảo đảm đủ điều kiện thuận lợi để thi công.

    Đo bóc khối lượng dàn giáo thép công cụ phục vụ thi công thì ngoài các hướng dẫn nói trên cần lưu ý một số quy định cụ thể như sau:

    - Dàn giáo ngoài được tính theo diện tính hình chiếu đứng trên mặt ngoài của kết cấu.

    - Dàn giáo trong được tính theo diện tích hình chiếu bằng của kết cấu và chỉ được tính đối với các công tác có chiều cao lớn hơn 3,6m theo nguyên tắc lấy chiều cao dàn giáo 3,6m làm gốc và cứ mỗi khoảng tăng thêm 1,2m tính thêm một lớp để cộng dồn, khoảng tăng chưa đủ 0,6m không được tính khối lượng.

    - Dàn giáo hoàn thiện trụ và cột độc lập được tính theo chu vi mặt cắt cột, trụ cộng thêm 3,6m nhân với chiều cao cột, trụ.

    6. Xác định khối lượng trong nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng thi công xây dựng

    6.1. Khi lập hồ sơ mời thầu, chủ đầu tư phải quy định rõ nguyên tắc, phương pháp đo bóc khối lượng khi nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng.

    6.2. Nếu trong hợp đồng không có thỏa thuận khác thì nguyên tắc đo bóc khối lượng các công tác xây dựng chủ yếu theo hướng dẫn tại khoản 5 và các quy định khác có liên quan.

    6.3. Khối lượng thi công xây dựng hoàn thành được kiểm tra, tính toán, đo đạc, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công đã được quy định trong điều khoản của Hợp đồng xây dựng và phải được đối chiếu với khối lượng trong thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán. Đối với hợp đồng trọn gói không cần đo bóc khối lượng hoàn thành chi tiết. Khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán được duyệt phải được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán và quyết toán hợp đồng.

     

    III. CÁC BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG CÔNG TRÌNH

    1. Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng

    Mẫu biểu Bảng tổng hợp khối lượng xây dựng:

    BẢNG 6.1: BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG XÂY DỰNG

    - Tên dự án: ......................................................................................................................

    - Tên công trình: ................................................................................................................

    - Hạng mục công trình: ......................................................................................................

    STT

    MÃ HIỆU CÔNG TÁC

    DANH MỤC CÔNG TÁC XÂY DỰNG

    ĐƠN VỊ

    TÍNH

    CÁCH

    THỨC XÁC

    ĐỊNH

    KHỐI

    LƯỢNG

    GHI CHÚ

    (1)

    (2)

    (3)

    (4)

    (5)

    (6)

    (7)

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Người thực hiện

     

    Người chủ trì

     

     

    Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

    Số...

    Lĩnh vực hành nghề: Định giá xây dựng

    Hạng.

    Ghi chú:

    - Danh mục công tác xây dựng ở cột (3) có thể giữ nguyên như kết cấu ở Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng hoặc có thể sắp xếp lại tùy theo mục đích sử dụng.

    - Cách thức xác định ở cột (5) ghi rõ cách thức để xác định khối lượng như: theo số liệu từ “Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng”, “Tạm tính” hay “Thống kê từ thiết kế”, “Xác định theo phần mềm thiết kế, phần mềm chuyên dụng”...

    - Khối lượng ghi ở cột (6) là khối lượng toàn bộ ứng với tên công việc đã đo bóc sau khi đã được làm tròn các trị số. Khối lượng này được tổng hợp từ Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng hoặc thống kê từ bản vẽ thiết kế hoặc theo khối lượng được xác định bằng phần mềm đo bóc khối lượng.

    - Cột (7) dành cho các ghi chú làm rõ hơn về các đặc điểm, mô tả khoản mục công tác cần lưu ý khi áp giá, xác định chi phí...

    2. Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng

    Mẫu biểu Bảng chi tiết khối lượng công tác xây dựng:

    BẢNG 6.2: BẢNG CHI TIẾT KHỐI LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG

    - Tên dự án: ..................................................................................................................

    - Tên công trình: ............................................................................................................

    - Hạng mục công trình:....................................................................................................

    STT

    KÝ HIỆU BẢN

    VẼ

    MÃ HIỆU CÔNG TÁC

    DANH

    MỤC CÔNG

    TÁC

    ĐƠN VỊ TÍNH

    SỐ BỘ

    PHẬN GIỐNG

    NHAU

    DIỄN GIẢI TÍNH TOÁN

    KHỐI

    LƯỢNG MỘT BỘ PHẬN

    KHỐI

    LƯỢNG TOÀN BỘ

    GHI

    CHÚ

    (1)

    (2)

    (3)

    (4)

    (5)

    (6)

    (7)

    (8)

    (9)=(6) x (8)

    (10)

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

     

    Người thực hiện

     

    Người chủ trì

     

     

    Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng

    Số...

    Lĩnh vực hành nghề: Định giá xây dựng

    Hạng.

    Ghi chú:

    - Danh mục công tác ở cột (4), đơn vị tính ở cột (5) được lập theo các hướng dẫn nêu tại Điểm a, b khoản 1.4.

    - Tại cột Diễn giải tính toán (cột 7): cần ghi rõ chi tiết cơ sở đưa ra các khối lượng, công thức xác định,...

    - Cột (10) dành cho các ghi chú cần thuyết minh làm rõ về các đặc điểm, mô tả khoản mục công việc cần lưu ý khi thực hiện đo bóc, xác định chi phí, áp đơn giá cho công tác.

    - Trường hợp khối lượng công tác xây dựng xác định theo phần mềm đo bóc khối lượng thì không phải diễn giải chi tiết các cột (2), (6), (7), (8). Cột (10) ghi rõ là xác định theo phần mềm.

     

  • Loại liên kết văn bản
    01
    Luật Xây dựng của Quốc hội, số 50/2014/QH13
    Ban hành: 18/06/2014 Hiệu lực: 01/01/2015 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    02
    Nghị định 81/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng
    Ban hành: 17/07/2017 Hiệu lực: 17/07/2017 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    03
    Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng của Quốc hội, số 62/2020/QH14
    Ban hành: 17/06/2020 Hiệu lực: 01/01/2021 Tình trạng: Còn Hiệu lực
    Văn bản căn cứ
    04
    Nghị định 10/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
    Ban hành: 09/02/2021 Hiệu lực: 09/02/2021 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản căn cứ
    05
    Thông tư 11/2019/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng
    Ban hành: 26/12/2019 Hiệu lực: 15/02/2020 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    06
    Thông tư 14/2019/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn xác định và quản lý chỉ số giá xây dựng
    Ban hành: 26/12/2019 Hiệu lực: 15/02/2020 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    07
    Thông tư 15/2019/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn xác định đơn giá nhân công xây dựng
    Ban hành: 26/12/2019 Hiệu lực: 15/02/2020 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    08
    Thông tư 17/2019/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn đo bóc khối lượng xây dựng công trình
    Ban hành: 26/12/2019 Hiệu lực: 15/02/2020 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực
    09
    Nghị định 10/2021/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
    Ban hành: 09/02/2021 Hiệu lực: 09/02/2021 Tình trạng: Hết Hiệu lực một phần
    Văn bản được hướng dẫn
    10
    Thông tư 09/2019/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng
    Ban hành: 26/12/2019 Hiệu lực: 15/02/2020 Tình trạng: Hết Hiệu lực
    Văn bản hết hiệu lực một phần
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Thông tư 13/2021/TT-BXD xác định chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Bộ Xây dựng
    Số hiệu:13/2021/TT-BXD
    Loại văn bản:Thông tư
    Ngày ban hành:31/08/2021
    Hiệu lực:15/10/2021
    Lĩnh vực:Xây dựng
    Ngày công báo:19/09/2021
    Số công báo:813&814-09/2021
    Người ký:Bùi Hồng Minh
    Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Tình trạng:Còn Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X