Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến hieuluat.vn, Ban tư vấn của hieuluat.vn xin trả lời bạn như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2014 thì “các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.”.
Bên cạnh đó, tại điểm d khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2014 cũng chỉ rõ:
“Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua…”
Như vậy, trong trường hợp các cổ đông của Công ty A không thanh toán đầy đủ vốn điều lệ đã đăng ký trong thời hạn 90 ngày thì Công ty A cần phải thực hiện đăng ký điều chỉnh giảm vốn điều lệ.
Trường hợp muốn góp vốn điều lệ thì phải thực hiện thủ tục tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật (Trên thực tế, các cổ đông vẫn có thể thực hiện góp đủ vốn mà không đăng ký giảm vốn.).
Nếu xảy ra tranh chấp với khách hàng trong trường hợp cổ đông không góp đủ vốn vào doanh nghiệp thì sẽ có các trường hợp sau:
1 - Nếu tranh chấp giữa công ty và khách hàng phát sinh trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty thành lập và cũng là ngày cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2014:
“- Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn 90 ngày”.
2 - Nếu tranh chấp phát sinh sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày công ty thành lập theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp 2014.
“- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp”.
Trong trường hợp này thì cổ đông không chịu trách nhiệm tài chính gì nếu không góp đủ vốn điều lệ.
Về phía Công ty, tại khoản 4 Điều 112 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định:
“4.Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều 112".
Như vậy, thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật của Công ty phải chịu trách nhiệm liên đới nếu như phát sinh thiệt hại do không giám sát, đôn đốc thanh toán đủ, đúng hạn số cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua và không đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ đúng thời hạn quy định.
Xem thêm:
- Thủ tục đăng ký thay đổi vốn điều lệ của công ty cổ phần
- Sở hữu bao nhiêu cổ phần thì trở thành cổ đông sáng lập?
- Ưu điểm và nhược điểm của công ty cổ phần là gì?
- Những vấn đề cần lưu ý sau khi đăng ký thành lập công ty cổ phần