Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến hieuluat.vn, Ban tư vấn của hieuluat.vn xin trả lời bạn như sau:
Các trường hợp không được hoàn trả thầu được quy định tại khoản 8 Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 như sau:
- Nhà thầu, nhà đầu tư rút hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất sau thời điểm đóng thầu và trong thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
- Nhà thầu, nhà đầu tư vi phạm pháp luật về đấu thầu dẫn đến phải hủy thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật này;
- Nhà thầu, nhà đầu tư không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại Điều 66 và Điều 72 của Luật này;
- Nhà thầu không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng;
- Nhà đầu tư không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng, trừ trường hợp bất khả kháng.
Như vậy, bạn có thể đối chiếu với các quy định nêu trên, nếu công ty bạn thuộc trường hợp rút hồ sơ rút thầu sau khi thời điểm đóng thầu hoặc không không tiến hành hoặc từ chối tiến hành hoàn thiện hợp đồng trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu hoặc đã hoàn thiện hợp đồng nhưng từ chối ký hợp đồng thì bên nhà đầu tư có quyền không trả lại các khoản đảm bảo dự thầu cho công ty bạn.
Còn nếu công ty bạn không thuộc các trường hợp trên thì nhà đầu tư phải hoàn trả phần đảm bảo dự thầu cho công ty bạn.
Xem thêm:
- Trường hợp nào được chỉ định thầu?
- Bỏ giá thầu thấp để được trúng thầu bị xử lý thế nào?
- Có được chuyển nhượng toàn bộ thầu cho nhà thầu phụ không?