hieuluat
hoi dap

Thư viện câu hỏi

Tổng hợp các câu hỏi pháp lý thường gặp, các tình huống pháp lý thực tế gửi về Vanbanluat

Như thế nào là cho vay nặng lãi?

Câu hỏi: Xin hỏi Vanbanluat.com: Mẹ tôi vay của bên cho vay nặng lãi với số tiền 90.000.000 đồng, tiền lãi là 9.000.000đ/1 tháng. Hiện nay mẹ tôi đã bỏ trốn, nhóm người cho vay nặng lãi thường xuyên đến công ty và gia đình làm phiền ép chúng tôi phải trả nợ, tuy nhiên trên giấy nợ mẹ tôi có ký nhưng không ghi rõ nội dung về lãi phải trả và không có điểm chỉ vân tay, tờ giấy nợ cũng không được nguyên vẹn chỉ là một mảnh giấy nhỏ. Xin hỏi, trong trường hợp này bên vay nặng lãi sẽ bị xử lý như thế nào? Có phạm vào tội cho vay nặng lãi hay không? Mẹ tôi có phải trả đúng số tiền gốc và lãi theo tờ giấy nợ hay không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến hieuluat.vn, Ban tư vấn của hieuluat.vn xin trả lời bạn như sau:   

Thứ nhất, về vấn đề số tiền mà mẹ bạn phải trả cho bên cho vay nặng lãi:

Nội dung về hợp đồng vay tài sản được quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, cụ thể như sau:

 “Điều 463. Hợp đồng vay tài sản

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Hiện nay, pháp luật  không quy định hình thức của hợp đồng vay tiền bắt buộc phải lập thành văn bản nên các bên có thể giao kết, thỏa thuận về việc vay thông qua các hình thức như: lời nói, văn bản,.... Nếu có tranh chấp về hợp đồng vay mà phải khởi kiện tại tòa án thì các bên cần cung cấp chứng cứ để chứng minh về việc vay tiền hoặc trả tiền.

Vấn đề lãi suất của hợp đồng vay tài sản được quy định tạ Điều 468 BLDS số 91/2015/QH13, cụ thể như sau:

“Điều 468. Lãi suất

1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Như vậy, mức lãi suất tối đa trong hợp đồng vay là 20% giá trị khoản vay/ năm tương ứng với 1,67% giá trị khoản vay /tháng. Nếu không có quy định mức lãi suất đối với tiền lãi chậm trả thì lãi suất tối đa cho phần tiền lãi là: 10% tiền lãi trên nợ gốc tương ứng với 0,83%/tháng.

Nghĩa vụ thanh toán của bên cho vay bao gồm:

(1). Nợ gốc;

(2). Lãi trên nợ gốc trong thời hạn hợp đồng vay = Nợ gốc x lãi suất vay trong hợp đồng x thời hạn hợp đồng vay;

(3). Lãi phát sinh đối với phần tiền lãi trên nợ gốc = Lãi trên nợ gốc x 0,83% x thời gian chậm trả;

(4). Lãi trên nợ gốc quá hạn = Nợ gốc x 1,5 x lãi suất vay trong hợp đồng x thời gian quá hạn.

Như vậy, đối với trường hợp của mẹ bạn, nếu có thông tin về thời hạn cho vay bạn hoàn toàn có thể tính được khoản tiền mà mẹ bạn phải trả theo quy định của pháp luật hiện nay.


Thứ hai, về vấn đề trách nhiệm hình sự của bên cho vay nặng lãi:

Tội cho vay nặng lãi được quy định tại Điều 201 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13, cụ thể như sau:

“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Theo đó, hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Đó là hành vi cho vay với lãi suất gấp 5 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất được quy định trong BLDS số 91/2015/QH13. Hành vi này bị coi là tội phạm nếu thỏa mãn 1 trong các dấu hiệu sau:

- Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Như vậy, đối với trường hợp của mẹ bạn, theo quy định của BLDS số 91/2015/QH13 thì Mức lãi suất tối đa trong hợp đồng vay nói trên là 20% giá trị khoản vay/năm tương ứng với 1,67% giá trị khoản vay/tháng, tức không quá 1.503.000đ/ tháng. Tuy nhiên, trong trường hợp này mẹ bạn lại phải trả đến tận 9.000.000đ/tháng cao hơn gấp gần 6 lần so với mức lãi suất cao nhất được quy định trong BLDS số 91/2015/QH13 nói trên.

Nếu hành vi cho vay nặng lãi này mà người cho vay thu lợi bất chính từ 30.000.000đ trở lên hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu TNHS theo Điều 201 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13.

Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@vanbanluat.com
X