Khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 quy định về nhà chung cư như sau:
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
[…]
3. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.’
Bên cạnh đó, Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 02/2016/TT-BXD cũng có quy định: “Nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp là nhà chung cư được thiết kế, xây dựng để sử dụng vào mục đích ở và các mục đích khác như làm văn phòng, dịch vụ, thương mại.”
Từ các căn cứ trên cho thấy, có hai loại nhà chung cư dựa vào mục đích xây dựng là nhà chung cư để ở và nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp. Đối với nhà chung cư để ở, chủ sở hữu chỉ có thể dùng để ở mà không được kinh doanh.
Chế tài xử lý cho hành vi vi phạm được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 66 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư như sau:
“Điều 66. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư
[…]
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
[…]
b) Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở;”
Như vậy, trường hợp nhà chung cư được xây dựng chỉ có mục đích để ở thì chủ nhà không được phép thực hiện hoạt động kinh doanh. Hành vi sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.