hieuluat
hoi dap

Thư viện câu hỏi

Tổng hợp các câu hỏi pháp lý thường gặp, các tình huống pháp lý thực tế gửi về Vanbanluat

Đốt pháo ngày Tết bị phạt bao nhiêu?

Câu hỏi: Xin hỏi Vanbanluat.com: Pháp luật hiện hành quy định hành vi đốt pháo ngày Tết bị xử phạt ra sao? Tại sao hiện nay các thành phố lớn được đốt pháo hoa dịp giao thừa mà người dân không được đốt?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến hieuluat.vn, Ban tư vấn của hieuluat.vn xin trả lời bạn như sau:   

Hành vi sử dụng trái phép các loại pháo là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng pháo, cụ thể như sau:

“Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các loại pháo nổ, thuốc pháo nổ.

2. Sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các loại pháo hoa, thuốc pháo hoa.

3. Mua, bán, tàng trữ, sử dụng thuốc nổ lấy từ các loại bom, mìn, đạn, lựu đạn, vật liệu nổ quân dụng (dùng trong quốc phòng, an ninh), vật liệu nổ công nghiệp để sản xuất trái phép pháo, thuốc pháo.

4. Sử dụng súng, dùng vật liệu nổ không đúng quy định để gây tiếng nổ thay cho pháo.”

Như vậy, đốt pháo ngày Tết khi chưa có sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là hành vi bị nghiêm cấm. Tùy thuộc vào số lượng pháo, hậu quả, mức độ của hành vi … mà việc đốt pháo trong dịp tết thì sẽ bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

1. Về trách nhiệm hành chính

Chế tài xử phạt hành vi “đốt pháo ngày Tết” trái phép được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP, cụ thể như sau

“Điều 10. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, pháo và đồ chơi nguy hiểm bị cấm

[…]

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

[..]

b) Sử dụng các loại pháo mà không được phép.”

Như vậy, hành vi đốt pháo dịp tết trái phép sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, mgoài ra hành vi này còn bị xử phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 10 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.

2. Về trách nhiệm hình sự

Hành vi đốt pháo trái phép còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội gây rối trật tự công cộng theo quy định tại Điều 318, Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13:

‘Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng

1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;

c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;

d) Xúi giục người khác gây rối;

đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;

e) Tái phạm nguy hiểm.”

Như vậy, việc “đốt pháo dịp Tết” trái phép có thể phải chịu trách nhiệm hình sự với mức phạt lên đến 7 năm tù giam.

3. Trường hợp nào được sử dụng pháo vào dịp Tết?

Theo quy định tại tại Điều 5 Nghị định số 36/2009/NĐ-CP, các loại pháo sau đây được phép sử dụng:

“Điều 5. Các loại pháo, sản phẩm pháo được sử dụng

1. Pháo hoa do Bộ Quốc phòng sản xuất, nhập khẩu để tổ chức bắn pháo hoa đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Pháo hoa do tổ chức, cá nhân nước ngoài được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cho phép và được Bộ Công an cấp giấy phép mang vào Việt Nam để dự thi bắn pháo hoa.

3. Pháo hiệu dùng trong các hoạt động báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, cứu hộ, cứu nạn, giao thông vận tải và hoạt động quân sự.

4. Các sản phẩm như: pháo hoa lễ hội bằng giấy (trừ loại hoa có chứa kim loại), pháo điện, pháo trang trí bằng giấy, bằng nhựa, bằng tre, trúc, kim loại; que hương phát sáng; các sản phẩm phát tín hiệu ánh sáng, màu sắc, âm thanh được dùng trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ không gây nên tiếng nổ.”

Việc sử dụng các loại pháo hoa trên phải tuân thủ quy định về xin cấp phép cũng như phải tuân thủ quy định về thời lượng bán pháo hoa, tầm bắn, số điểm bắn và thời gian bắn, cụ thể như sau:

“Điều 8. Thẩm quyền, thủ tục cho phép bắn pháo hoa

1. Các trường hợp tổ chức bắn pháo hoa quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 7 của Nghị định này do các tổ chức, địa phương tổ chức thực hiện theo quy định.

2. Trường hợp tổ chức bắn pháo hoa theo quy định tại khoản 5, 6 Điều 7 của Nghị định này và các trường hợp thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhu cầu tổ chức bắn pháo hoa theo quy định tại khoản 5, 6 Điều 7 của Nghị định này hoặc muốn thay đổi tầm bắn, thời lượng bắn pháo hoa, phải đề nghị bằng văn bản với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trước 45 ngày. Nội dung văn bản phải nêu rõ số lượng, tầm bắn, số điểm, thời gian, thời lượng và địa điểm dự kiến bắn pháo hoa.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cho phép bắn pháo hoa, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải có văn bản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.”

Ngoài ra, với trường hợp dịp Tết nguyên đán, việc tổ chức bắn pháo hoa phải tuân thủ quy định tại Điều 7 Nghị định số 36/2009/NĐ-CP:

“Điều 7. Tổ chức bắn pháo hoa

Việc tổ chức bắn pháo hoa được tiến hành trong các trường hợp sau:

1. Tết Nguyên đán

a. Bắn pháo hoa tầm cao và tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút ở Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Đà Nẵng, thành phố Cần Thơ và tỉnh Thừa Thiên Huế;

b. Bắn pháo hoa tầm thấp, thời lượng không quá 15 phút ở các tỉnh còn lại;

c. Thời điểm bắn pháo hoa vào lúc giao thừa.”

Như vậy, vào dịp Tết Nguyên đán, việc đốt pháo, bắn pháo hoa khi chưa được phép là vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt vi phạm hành chính cũng như truy cứu trách nhiệm hình sự lên đến 7 năm tù.

Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@vanbanluat.com
X