Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 101/TCT/AC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Đức Quế |
Ngày ban hành: | 09/01/2003 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 09/01/2003 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Hành chính |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC THUẾ SỐ 101 TCT/AC
NGÀY 9 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ VIỆC SỬ DỤNG HOÁ ĐƠN,
TỜ KHAI HÀNG XUẤT KHẨU - NHẬP KHẨU TẠI CHỖ
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Vừa qua một số Cục thuế và doanh nghiệp có Công văn hỏi về việc sử dụng hoá đơn, tờ khai hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ; về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ Thông tư số 90/2002/TT-BTC ngày 10/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế GTGT đối với hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất gia công hàng xuất khẩu; Hoá đơn hàng xuất khẩu tại chỗ được lập như sau:
- Chỉ tiêu đơn vị bán hàng: ghi tên đơn vị bán hàng trước, sau đó ghi tên thương nhân nước ngoài mua hàng xuất khẩu tại chỗ. Đối với chỉ tiêu địa chỉ, số tài khoản, điện thoại, mã số thuế: ghi địa chỉ, số tài khoản, điện thoại, mã số thuế của đơn vị bán hàng xuất khẩu tại chỗ.
- Chỉ tiêu họ tên người mua hàng: ghi họ, tên thương nhân nước ngoài trước, sau đó ghi họ tên người mua hàng của doanh nghiệp tại chỗ sau; chỉ tiêu đơn vị: ghi tên đơn vị nhận hàng xuất khẩu tại chỗ. Địa chỉ: ghi địa chỉ tại Việt Nam. Số tài khoản, mã số thuế: ghi số tài khoản, mã số thuế của đơn vị nhận hàng tại Việt Nam.
- Chỉ tiêu hình thức thanh toán: ghi thanh toán qua ngân hàng theo hợp đồng ký với thương nhân nước ngoài.
- Các chỉ tiêu khác của hoá đơn được lập theo Chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn bán hàng ban hành kèm theo Quyết định số 885/1998/QĐ-BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Mẫu, thủ tục, ghi chép Tờ khai hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, các doanh nhiệp cần liên hệ với cơ quan Hải quan nơi gần nhất để được hướng dẫn cụ thể.
3. Trường hợp hàng hoá xuất khẩu tại chỗ trước ngày ban hành Thông tư số 90/2002/TT-BTC ngày 10/10/2002 của Bộ Tài chính nêu trên, đơn vị xuất khẩu tại chỗ đã xuất hoá đơn, đã kê khai nộp thuế GTGT, doanh nghiệp nhận hàng tại Việt Nam đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào thì đơn vị xuất khẩu tại chỗ không được điều chỉnh số thuế đã nộp.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các Cục thuế phản ánh để Tổng cục Thuế giải quyết kịp thời.
Không có văn bản liên quan. |
Công văn 101/TCT/AC sử dụng hoá đơn, tờ khai hàng xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ
In lược đồCơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 101/TCT/AC |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 09/01/2003 |
Hiệu lực: | 09/01/2003 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Hành chính |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Nguyễn Đức Quế |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!