Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 1095/TCT-KK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Nguyễn Đại Trí |
Ngày ban hành: | 30/03/2015 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 30/03/2015 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1095/TCT-KK | Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015 |
Kính gửi: Tổng cục Hải quan
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 1480/TCHQ-GSQL ngày 13/02/2015 của Tổng cục Hải quan về việc xác định loại hình xuất khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại Điều 34 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính;
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 117/2011/TT-BTC ngày 15/8/2011 của Bộ Tài chính.
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư số 06/2012/TT-BTC thì Công ty TNHH Quốc tế Huân Thắng thiếu “Hợp đồng gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam” với nội dung gia công chuyển tiếp theo quy định.
Tại điểm 1 Công văn số 1480/TCHQ-GSQL Tổng cục Hải quan căn cứ hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 117/2011/TT-BTC (không phải Khoản 3, Điều 6 theo Công văn của Tổng cục Hải quan), Tổng cục Hải quan nêu: “trường hợp Công ty TNHH Quốc tế Huân Thắng ký kết phụ lục gia công chuyển tiếp cho đối tác trong thời gian hợp đồng gia công còn hiệu lực, chuyển giao sản phẩm gia công cho hợp đồng gia công này để làm nguyên liệu cho hợp đồng gia công khác tại Việt Nam là đúng quy định”.
Tuy nhiên, tại Công văn số 3459/CT-KTT1 ngày 23/9/2014 của Cục Thuế tỉnh Tây Ninh, Hợp đồng số 04-2013 ngày 10/9/2013, Phụ kiện số 02 của Hợp đồng và Chỉ định giao hàng theo Hợp đồng không thể hiện “việc chỉ định cho Công ty TNHH Heavy Hitter L.L.C tiếp tục gia công công đoạn tiếp theo (Công ty New Winsome Int’l Co., LTD)” theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ.
Vì vậy, đề nghị Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ rõ: Trường hợp phụ lục hợp đồng không ghi đầy đủ các thông tin liên quan đến việc giao hàng tại Việt Nam nhưng có thể hiện bên nhận hàng tại Việt Nam trên bản Chỉ định giao hàng kèm theo Hợp đồng số 04-2013 ngày 10/9/2013 thì bản Chỉ định giao hàng này có được coi là Phụ lục hợp đồng của Hợp đồng gia công hay không để làm căn cứ xem xét xử lý.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Tổng cục Hải quan biết, tổng hợp./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế |
Số hiệu: | 1095/TCT-KK |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 30/03/2015 |
Hiệu lực: | 30/03/2015 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Nguyễn Đại Trí |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |