Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 1863/TCHQ-GSQL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đặng Văn Tạo |
Ngày ban hành: | 26/04/2002 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 26/04/2002 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Hải quan |
CÔNG VĂN
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1863/TCHQ-GSQL NGÀY 26 THÁNG 4 NĂM 2002 VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CÔNG VĂN 0580/TM-XNK NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 2002 CỦA BỘ THƯƠNG MẠI
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố,
Ngày 18/4/2002 Bộ Thương mại có văn bản 0580/TM-XNK gửi Tổng cục Hải quan thông báo về việc không làm thủ tục thông quan loại xe ôtô mui kín kiểu dáng du lịch. Văn bản này Tổng cục Hải quan đã sao gửi Hải quan các tỉnh, thành phố tại Công văn số 1700/TCHQ-GSQL ngày 19/4/2002. Nay Tổng cục Hải quan hướng dẫn thực hiện Công văn 0580/TM-XNK như sau:
I. Các loại xe sau đây (có hoặc không có vách ngăn giữa thân xe) thuộc danh mục hàng cấm nhập khẩu quy định tại mục 9, phần II, phụ lục số 01, danh mục hàng hoá cấm nhập khẩu thời kỳ 2001-2005 ban hành kèm theo Quyết định số 46/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ, Hải quan không được làm thủ tục nhập khẩu:
1. KORANDO SSANGYONG, KORANDO DEAWOO, Hàn Quốc sản xuất:
Có 2 chỗ ngồi (kể cả người lái), 2 cửa sườn xe và 1 cửa hậu mở ngang.
2. HUYNDAI GALLOPER INNOVATION, HUYNDAI GALLOPER II
2.1. Loại Short body (thân ngắn):
Có 2 chỗ ngồi (kể cả người lái), 2 cửa sườn xe và 1 cửa hậu mở ngang.
2.2. Loại Long body (thân dài):
Có 2 chỗ ngồi (kể cả người lái), 4 cửa sườn xe và 1 cửa hậu mở ngang.
3. HUYNDAI STAREX 3 VAN:
Có 1 hàng ghế 3 chỗ ngồi (kể cả người lái), 2 cửa sườn trước, 1 cửa trượt bên phải thân xe, 1 cửa sau lật phía trên.
4. HUYNDAI STAREX 6 VAN:
Tương tự xe Starex 3 VAN nhưng được lắp thêm 1 hàng ghế 3 chỗ ngồi sau ghế lái xe.
5. KIA CARNIVAL 6 VAN:
Tương tự xe Starex 6 VAN
Lưu ý: Ngoài các loại xe cụ thể nói trên, tất cả các xe ôtô khác có kiểu dáng và kết cấu tương tự (phụ lục kèm theo) cũng thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn này.
II. Xử lý đối với các xe đã và đang làm thủ tục:
1. Đối với các xe chưa làm thủ tục thì Hải quan lập biên bản và xử lý về việc nhập khẩu hàng cấm theo quy định.
2. Đối với các xe ôtô mà Hải quan căn cứ Chứng nhận chất lượng xe ôtô nhập khẩu của Cục Đăng kiểm cho thông quan nhưng chưa xác nhận Tờ khai nguồn gốc xe ôtô nhập khẩu thì ngừng không xác nhận, mời doanh nghiệp đến lập biên bản vi phạm.
3. Đối với các xe ôtô đã thông quan: Hải quan các tỉnh, thành phố lập danh sách thống kê đầy đủ tên, địa chỉ doanh nghiệp nhập khẩu, số tờ khai, loại xe, số lượng xe từng loại, số thuế phải nộp (theo loại xe vận chuyển hành khách hoặc vừa chở khách, vừa chở hàng)... báo cáo về Tổng cục (Cục GSQL) để có cơ sở trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. Nơi nào không làm thủ tục cho loại xe này cũng báo cáo để Tổng cục biết.
Yêu cầu Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện đúng chỉ đạo trên.
PHỤ LỤC
kèm theo Công văn số 1863/TCHQ-GSQL ngày 26 tháng 4 năm 2002
Không có văn bản liên quan. |
Công văn 1863/TCHQ-GSQL hướng dẫn thực hiện Công văn 0580/TM-XNK ngày 18/4/2002
In lược đồCơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu: | 1863/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 26/04/2002 |
Hiệu lực: | 26/04/2002 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Hải quan |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Đặng Văn Tạo |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!