BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN -------- Số: 2443/TCHQ-GSQL V/v: Xác nhận, giám sát việc xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật thuộc CITES | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------------- Hà Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Căn cứ nội dung phản ánh của Cơ quan CITES Việt Nam – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 29/CTVN-THGP ngày 28/02/2014, nhằm đảm bảo thực hiện đúng quy định tại Nghị định số 82/2006/NĐ-CP ngày 10/8/2006 của Chính phủ về quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, nhập nội từ biển, quá cảnh, nuôi sinh trưởng, nuôi sinh sản và trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm và Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm (Công ước CITES), Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chỉ đạo các Chi cục Hải quan trực thuộc thực hiện một số nội dung sau khi làm thủ tục hải quan đối với các lô hàng là sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm xuất khẩu, tái xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép CITES:
1. Ngoài các thủ tục hải quan theo quy định hiện hành, cơ quan Hải quan phải thực hiện xác nhận rõ số lượng thực xuất khẩu, tái xuất khẩu, nhập khẩu trên ô số 14 (export endorsement) và ô số 15 (Bill of Lading/Airway Bill number) giấy phép CITES, đảm bảo số lượng thực khi làm thủ tục không được vượt quá số lượng ghi trên giấy phép CITES. Đối với trường hợp xuất khẩu, sau khi xác nhận, trả lại bản chính giấy phép CITES cho doanh nghiệp để đi kèm với hồ sơ hàng hóa trong quá trình vận chuyển và xuất trình với cơ quan thẩm quyền của nước nhập khẩu/quá cảnh lô hàng, cơ quan Hải quan chỉ giữ bản sao giấy phép CITES.
2. Không thực hiện việc cấp Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng dẫn tại công văn số 170/TCHQ-GSQL ngày 12/01/2012 của Tổng cục Hải quan trên giấy phép CITES, không làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu nhiều lần trên một giấy phép CITES.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới mẫu vật của các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, xử lý đối với những hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, hành vi vi phạm pháp luật và Công ước CITES, đảm bảo việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo đúng số lượng, khối lượng, chủng loại, xuất xứ, loài ghi trên giấy phép CITES.
4. Trường hợp phát hiện các vụ vi phạm liên quan đến xuất khẩu, tái xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới mẫu vật của các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm thì kịp thời cung cấp thông tin cho Cơ quan quản lý CITES Việt Nam; gửi bản sao giấy phép, chứng chỉ xuất khẩu, tái xuất khẩu, nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan trước đó cho Cơ quan quản lý CITES Việt Nam theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 82/2006/NĐ-CP dẫn trên.
Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố nghiêm túc thực hiện các nội dung trên./.
Nơi nhận: - Như trên; - Bộ NN&PTNT (để biết); - LĐTC (để b/cáo); - Lưu: VT, GSQL (3b). | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Ngọc Anh |