Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 2631/TCHQ-GSQL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành: | 01/06/2012 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 01/06/2012 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2631/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2012 |
Kính gửi: Bộ Công Thương (Vụ Xuất nhập khẩu)
Theo đề nghị của Quý Bộ tại công văn số 3940/BCT-XNK ngày 10/05/2012 về việc triển khai thực hiện kết quả phiên họp SCAROO lần thứ 7 tại Brunei, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về dự án thí điểm Tự chứng nhận số 2.
- Dự án thí điểm Tự chứng nhận 2 có phần chặt chẽ và giúp giảm bớt rủi ro hơn Dự án 1, nhưng VN vẫn chưa thể sẵn sàng tham gia vì việc thực hiện Dự án 2 cũng gặp khó khăn, cần có thời gian nghiên cứu và lộ trình như Dự án 1.
- Những khó khăn của việc thực hiện Dự án thí điểm Tự chứng nhận đã được nêu tại công văn gửi Bộ Công Thương số 9403/TCHQ-GSQL ngày 19/07/2011, số 589/TCHQ-GSQL ngày 15/02/2012, tài liệu phiên họp SCAROO lần thứ 4, được tổ chức từ ngày 07-08/04/2011 tại Hà Nội; công văn số 184/BCT-XNK của Bộ Công Thương.
2. Về các vấn đề thực hiện khác:
- Con dấu và chữ ký điện tử trên C/O mẫu D, các lỗi nhỏ trên C/O mẫu D: quan điểm của Tổng cục Hải quan thể hiện tại công văn gửi Bộ Công Thương số 4027/TCHQ-GSQL ngày 17/08/2011 và 5651/TCHQ-GSQL ngày 09/11/2011.
- Về hóa đơn nước thứ 3: các nước thành viên đã thống nhất tại một số phiên họp Nhóm chuyên trách về quy tắc xuất xứ về vấn đề hóa đơn bên thứ 3 là hóa đơn được phát hành bởi nước/ công ty khác với người xuất khẩu ghi trên ô số 1 của C/O. Theo quan điểm của Tổng cục Hải quan, trong trường hợp hàng hóa được giao dịch mua bán qua nhiều hơn 3 (ba) nước/công ty thì hóa đơn bên thứ 3 là hóa đơn được phát hành bởi nước/ công ty khác với người xuất khẩu ghi trên ô số 1 của C/O, ký phát cho người nhập khẩu cuối cùng để làm thủ tục thông quan hàng hóa hoặc các thủ tục liên quan khác (đối với Việt Nam, đó là hóa đơn được nộp cho cơ quan Hải quan cùng bộ hồ sơ lô hàng để làm thủ tục nhập khẩu).
2. Các vướng mắc trong thực thi:
- Vận đơn chở suốt được phát hành tại nước thứ 3 (đã trao đổi với Quý Bộ tại công văn số 2110/TCHQ-GSQL ngày 10/05/2011, số 537/TCHQ-GSQL ngày 10/02/2012).
- Một số nước thành viên chậm trả lời yêu cầu điều tra, xác minh của Hải quan Việt Nam (Indonesia, …).
- Cần làm rõ cách hiểu về vận đơn chở suốt, cách nhận biết, các thông tin cần thiết thể hiện trên vận đơn này.
Kính chuyển ý kiến tham gia trên đây để Quý Bộ nghiên cứu, tổng hợp. Xin cám ơn sự phối hợp công tác.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Không có văn bản liên quan. |
Công văn 2631/TCHQ-GSQL triển khai các vấn đề thực hiện trong Hiệp định ATIGA
In lược đồCơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu: | 2631/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 01/06/2012 |
Hiệu lực: | 01/06/2012 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Vũ Ngọc Anh |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |