BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ------- Số: 3594/TCHQ-TXNK V/v mã số mặt hàng bong bóng | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2015 |
Kính gửi: | Công ty TNHH An Nhật Khang. (Địa chỉ: 1/23P Phạm Văn Chiêu, P16, quận Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh) |
Trả lời công văn số 04-03/CV-2015 ngày 02/4/2015 của Công ty TNHH An Nhật Khang về việc đề nghị hướng dẫn phân loại, áp mã thuế xuất nhập khẩu đối với mặt hàng bong bóng đồ chơi. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Căn cứ Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài chính:
Nhóm 9503 áp dụng cho hàng hóa có mô tả: “Xe đạp ba bánh, xe đẩy, xe có bàn đạp và đồ chơi tương tự có bánh; xe của búp bê; búp bê; đồ chơi khác; mẫu thu nhỏ theo tỷ lệ (“scale”) và các mẫu đồ chơi giải trí tương tự; có hoặc không vận hành; các loại đồ chơi đố trí”.
Tham khảo chú giải chi tiết HS Nhóm 9503 bao gồm:
“Đồ chơi khác: Nhóm này bao gồm đồ chơi chủ yếu dùng giải trí cho con người (trẻ em và người lớn). Tuy nhiên, đồ chơi mà khi tính toán để thiết kế, về hình dạng hoặc vật liệu cấu thành của chúng, được xác định dành riêng cho động vật, như các con vật cưng, thì không thuộc nhóm này, nhưng lại được phân vào nhóm thích hợp cho riêng chúng”.
Trường hợp Công ty TNHH An Nhật Khang đề nghị tư vấn mã số hàng hóa nhưng chưa có hàng hóa thực tế nhập khẩu, do vậy, chưa đủ cơ sở để trả lời cụ thể mã số hàng hóa.
2. Căn cứ Điều 24 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Căn cứ Điều 7 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp Công ty TNHH An Nhật Khang có yêu cầu xác định trước mã số hàng hóa nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan, đề nghị Công ty nghiên cứu, thực hiện theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ như sau:
(i), Về thủ tục xác định trước mã số:
“2. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan:
a) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đến Tổng cục Hải quan;
b) Tham gia đối thoại với cơ quan hải quan nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo đề nghị của cơ quan hải quan;
c) Thông báo bằng văn bản cho Tổng cục Hải quan trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đã đề nghị xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan, trong đó nêu rõ nội dung, lý do, ngày, tháng, năm có sự thay đổi... “
(ii), Về hồ sơ xác định trước mã số:
(a), Đơn đề nghị xác định trước theo mẫu số 01/XĐTMS/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này (Thông tư số 38/2015/7T-BTC nêu trên): 01 bản chính;
(b), Mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp không có mẫu hàng, tổ chức, cá nhân phải cung cấp tài liệu kỹ thuật (như bản phân tích thành phần, catalogue, hình ảnh hàng hóa), mô tả chi tiết thành phần, tính chất, cấu tạo, cộng dụng, phương thức vận hành của hàng hóa: 01 bản chính.
Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH An Nhật Khang được biết./.
Nơi nhận: - Như trên; - Phó TCT Nguyễn Dương Thái (để b/c); - Lưu: VT, TXNK-PL(3b). | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK PHÓ CỤC TRƯỞNG Lưu Mạnh Tưởng |