Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 4686/TCHQ-TXNK | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Dương Phú Đông |
Ngày ban hành: | 26/09/2011 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 26/09/2011 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4686/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Hải quan Kiên Giang.
Trả lời công văn số 572/HQKG-KTSTQ ngày 05/07/2011 của Cục Hải quan Kiên Giang về việc vướng mắc việc tính truy thu thuế nhập khẩu hàng SXXK, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
- Căn cứ quy định tại điểm c.2 khoản 5 Điều 112 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 (nay là điểm d.2 khoản 5 Điều 113 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010) của Bộ Tài chính thì: Đối với trường hợp một loại nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (ví dụ: nhập khẩu lúa mì dể sản xuất bột mì thu lại được hai sản phẩm là bột mì và cám mì, nhập khẩu lạc vỏ sau khi đưa vào gia công thu được hai sản phẩm là lạc nhân loại 1 và lạc nhân loại 2) nhưng chỉ xuất một loại sản phẩm sản xuất ra thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo nộp thuế (nếu có) với cơ quan hải quan đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tương ứng không xuất khẩu. số tiền thuế nhập khẩu được hoàn tương ứng với phần nguyên liệu cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức quy định tại điểm c.2 khoản 5 Điều 112 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
Căn cứ quy định tại điểm b.3 khoản 2 Điều 18 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 (nay là điểm b.3 khoản 2 Điều 18 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6/12/2010) của Bộ Tài chính thì: Trường hợp người nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng tái xuất nguyên liệu, vật tư hoặc chuyển sang tiêu thụ nội địa hoặc không xuất khẩu sản phẩm thì tính lại thời hạn nộp thuế như hàng tiêu dùng (nếu là hàng tiêu dùng) hoặc thời hạn nộp thuế là ba mươi ngày đối với các trường hợp khác và phạt chậm nộp (nếu có).
- Theo trình bày của Cục Hải quan Kiên Giang thì trường hợp của công ty TNHH Thủy Sản Huy Nam có nhập khẩu mặt hàng mực nang nguyên con đông lạnh nhập khẩu sau đó sản xuất ra 03 sản phẩm. Công ty chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm, sản phẩm còn lại Công ty tiêu thụ nội địa thì số tiền thuế đối với phần nguyên liệu tương ứng để sản xuất ra sản phẩm để tiêu thụ nội địa được xác định là phần còn lại của số tiền thuế nhập khẩu được hoàn theo quy định tại điểm c.2 khoản 5 Điều 112 Thông tư số 79/2009/TT-BTC so với số tiền thuế nguyên liệu nhập khẩu đầu vào; thời hạn nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.3 khoản 2 Điều 18 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan Kiên Giang được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Không có văn bản liên quan. |
Công văn 4686/TCHQ-TXNK tính truy thu thuế nhập khẩu hàng sản xuất xuất khẩu
In lược đồCơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu: | 4686/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 26/09/2011 |
Hiệu lực: | 26/09/2011 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Dương Phú Đông |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!