Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Theo văn bản |
Số hiệu: | 5415/TCHQ-GSQL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đặng Văn Tạo |
Ngày ban hành: | 28/10/2003 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 28/10/2003 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Hải quan |
CÔNG VĂN
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 5415/TCHQ-GSQL
NGÀY 28 THÁNG 10 NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN
NHẬP KHẨU TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Ngày 2/5/2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính. Căn cứ Luật Hải quan, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hải quan và Nghị định này, Tổng cục Hải quan hướng dẫn một số điều về thủ tục hải quan đối với việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản khác để cho thuê tài chính (dưới đây gọi tắt là tài sản cho thuê tài chính) như sau:
Tài sản nhập khẩu để cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 nêu trên là hàng hoá nhập khẩu để sử dụng tại Việt Nam. Vì vậy, thủ tục hải quan đối với tài sản nhập khẩu để cho thuê tài chính phải thực hiện theo Luật Hải quan, Nghị định số 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra giám sát hải quan và các văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính. Để phù hợp với đặc điểm về hoạt động kinh doanh của Công ty cho thuê tài chính, Tổng cục Hải quan hướng dẫn thêm như sau:
1. Người khai hải quan:
Người khai hải quan là Công ty cho thuê tài chính trong nước (bên cho thuê) hoặc doanh nghiệp thuê tài chính (bên thuê). Trường hợp bên thuê là người khai hải quan thì phải được thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phụ lục bổ sung hợp đồng này.
2. Hồ sơ hải quan: Ngoài các chứng từ theo đúng quy định tại bản Quy định về hồ sơ hải quan, quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ban hành kèm theo Quyết định 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ Tài chính, người khai hải quan phải nộp và xuất trình thêm các chứng từ sau:
a. Hợp đồng cho thuê tài chính: nộp 01 bản sao
b. Văn bản cho phép thuê máy móc, thiết bị để tạo tài sản cố định của cơ quan cấp Giấy phép đầu tư và văn bản duyệt kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị tạo tài sản cố định của cơ quan có thẩm quyền (nếu bên thuê là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài): xuất trình bản chính; nộp 01 bản sao.
c. Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư; danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng được miễn thuế nhập khẩu do cơ quan có thẩm quyền cấp, kèm theo giải trình kinh tế, kỹ thuật về danh mục này và đơn đề nghị miễn thuế nhập khẩu của bên thuê (nếu bên thuê là doanh nghiệp trong nước thực hiện dự án đầu tư được miễn thuế nhập khẩu theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999, Nghị định 35/2002/NĐ-CP ngày 29/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Khuyến khích đầu tư trong nước): xuất trình bản chính; nộp 01 bản sao.
d. Giấy phép thành lập và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính, nếu người khai hải quan là bên thuê tài chính: xuất trình bản chính hoặc bản sao.
Các bản sao nêu tại tiết b, c phải có xác nhận và đóng dấu của Giám đốc bên thuê hoặc người được Giám đốc uỷ quyền. Các bản sao nêu tại tiết a, d phải có xác nhận và đóng dấu của Giám đốc Công ty cho thuê tài chính hoặc người được Giám đốc uỷ quyền.
Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu cấp phiếu theo dõi hàng hoá nhập khẩu cho văn bản phê duyệt kế hoạch nhập khẩu, danh mục nêu tại tiết b, c trên đây và trừ lùi theo đúng hướng dẫn tại Công văn số 208/TCHQ-GSQL ngày 22/01/1996 của Tổng cục Hải quan (tên đơn vị nhập khẩu ghi trên Phiếu theo dõi là tên chủ đầu tư ghi trên văn bản phê duyệt kế hoạch nhập khẩu/danh mục nêu trên) hoặc trừ lùi vào bản chính phiếu theo dõi (nếu đã cấp Phiếu).
3. Quy trình thủ tục hải quan thực hiện theo quy định về quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ban hành kèm theo Quyết định số 56/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ Tài chính.
4. Việc áp dụng chính sách xuất nhập khẩu, chính sách thuế đối với tài sản cho thuê tài chính thực hiện như sau:
- Chính sách xuất nhập khẩu thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý xuất nhập khẩu.
- Chính sách thuế thực hiện theo Thông tư số 24/2002/TT-BTC ngày 20/3/2002 của Bộ Tài chính.
Tổng cục yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện nội dung hướng dẫn trên. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, Hải quan các địa phương kịp thời báo cáo Tổng cục để có hướng dẫn bổ sung.
01 | Văn bản liên quan khác |
02 | Văn bản liên quan khác |
03 | Văn bản liên quan khác |
Công văn 5415/TCHQ-GSQL thủ tục hải quan nhập khẩu tài sản cho thuê tài chính
In lược đồCơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu: | 5415/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 28/10/2003 |
Hiệu lực: | 28/10/2003 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Hải quan |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Theo văn bản |
Người ký: | Đặng Văn Tạo |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!