hieuluat

Công văn 6441/TCHQ-TXNK tạm nhập tái xuất ô tô

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Tổng cục Hải quanSố công báo:Theo văn bản
    Số hiệu:6441/TCHQ-TXNKNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Công vănNgười ký:Hoàng Việt Cường
    Ngày ban hành:29/10/2010Hết hiệu lực:Đang cập nhật
    Áp dụng:29/10/2010Tình trạng hiệu lực:Còn Hiệu lực
    Lĩnh vực:Xuất nhập khẩu, Hải quan
  • BỘ TÀI CHÍNH
    TỔNG CỤC HẢI QUAN
    --------------------
    Số: 6441/TCHQ-TXNK
    V/v: tạm nhập tái xuất ô tô
    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
    -----------------------
    Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2010
     
     
    Kính gửi: Công ty TNHH Nissan Techno Việt Nam.
    (Tầng 3, Toà nhà Hoà Bình, số 106, Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội)
     
     
    Trả lời công văn số AD10-006 ngày 01/10/2010 của Công ty TNHH Nissan Techno Việt Nam đề nghị hướng dẫn thủ tục hải quan và nghĩa vụ thuế khi nhập khẩu ô tô để nghiên cứu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
    1. Về thủ tục hải quan.
    Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ, điểm 3a mục II Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/4/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) và Giấy chứng nhận đầu tư số 011043000416 ngày 15/6/2009 đo UBND TP.
    Hà Nội cấp thì Công ty được phép tạm nhập ô tô mới và ô tô đã qua sử dụng có thời hạn không quá 5 năm kể từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu vào Việt Nam để nghiên cứu, thiết kế ô tô.
    a. Về việc tháo rời các bộ phận để nghiên cứu sau đó tái xuất theo linh kiện:
    Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Thương mại thì đối với hàng hoá tạm nhập tái xuất khi tái xuất Công ty phải tái xuất chính hàng hoá đã tạm nhập vào Việt Nam. Vì vậy, Công ty phải tái xuất đúng ô tô nguyên chiếc như khi tạm nhập khẩu, không được tái xuất dưới dạng linh kiện, bộ phần rời.
    b. Về thủ tục tạm nhập, tái xuất:
    Thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính.
    c. Về cửa khẩu nhập khẩu:
    - Đối với ô tô mới tạm nhập: thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 25/2010/TTLT-BCT-BGTVT-BTC ngày 14/6/2010 của Bộ Công Thương - Bộ Giao thông Vận tải - Bộ Tài chính.
    - Đối với xe ô tô đã qua sử dụng thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/3/2006 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) - Bộ Giao thông Vận tải - Bộ Tài chính - Bộ Công an và Thông tư số 19/2009/TT- BCT ngày 07/7/2009 của Bộ Công Thương.
    2. Về chính sách thuế.
    2.1. Về thuế nhập khẩu: Căn cứ quy định tại Luật Thuế xuất nhập, thuế nhập khẩu, Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thì:
    a. Hàng hoá tạm nhập tái xuất để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học trong thời hạn tối đa không quá chín mươi ngày (trừ máy móc, thiết bị tạm nhập tái xuất thuộc đối tượng được xét hoàn thuế hướng dẫn tại khoản 9 Điều 112 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính) thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập. Hết thời hạn tạm nhập tái xuất thì hàng hoá phải xuất khẩu ra nước ngoài. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 102 Thông tư số 79/2009/TT-BTC nêu trên.
    b. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả mượn tái xuất) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi nhập khẩu phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu.
    Thời hạn nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
    Số tiền thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (tính từ ngày đăng ký tờ khai tạm nhập đến ngày đăng ký tờ khai tái xuất), trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế.
    Hồ sơ, thủ tục hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 112 (khoản 9), Điều 121 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
    c. Trường hợp Công ty tạm nhập, tái xuất ô tô trong thời hạn tối đa 90 ngày thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a nêu trên.
    Trường hợp Công ty tạm nhập, tái xuất ô tô quá thời hạn 90 ngày thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b nêu trên.
    2.2. Về thuế giá trị gia tăng: Căn cứ khoản 20, mục II, Phần II Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính thì ô tô tạm nhập, tái xuất để phục vụ nghiên cứu, thiết kế là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Nếu hết thời hạn phải tái xuất mà không tái xuất, được phép để lại sử dụng tại Việt Nam (đối với hàng phải có giấy phép) thì phải kê khai nộp thuế.
    Thủ tục kê khai, nộp thuế, thời hạn nộp thuế... thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10 Điều 18 Thông tư số 79/2009/TT-BTC.
    Tổng cục Hải quan thông báo để Công ty TNHH Nissan Techno Việt Nam biết, thực hiện./.
     

    KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
    PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




    Hoàng Việt Cường
     
  • Không có văn bản liên quan.

  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X