Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 7620/TCHQ-GSQL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Mai Xuân Thành |
Ngày ban hành: | 09/12/2019 | Hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | 09/12/2019 | Tình trạng hiệu lực: | Còn Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
BỘ TÀI CHÍNH ------------ Số: 7620/TCHQ-GSQL V/v Thực hiện Thông tư 41/2018/TT-BGTVT | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ----------- Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2019
|
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Trong quá trình thực hiện Thông tư số 41/2018/TT-BGTVT ngày 30/7/2018 của Bộ Giao thông vận tải quy định danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải (Thông tư 41), Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh vướng mắc về quy định phải nộp bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 41, cụ thể:
Tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư 41/2018/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải quy định Danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 quy định nguyên tắc kiểm tra chất lượng đối với hàng hóa thuộc Phụ lục II là sau khi thông quan và trước khi đưa ra thị trường. Vậy đối với hàng hóa thuộc Phụ lục II Thông tư 41/2018/TT-BGTVT thì biện pháp kiểm tra chất lượng theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP như thế nào? Khi nhập khẩu doanh nghiệp có phải xuất trình bản đăng ký có xác nhận của cơ quan kiểm tra cho cơ quan hải quan để thông quan hay không?
Vướng mắc nêu trên đã được Bộ Giao thông vận tải giải đáp tại mục A.4 công văn số 10988/BGTVT-KHCN ngày 19/11/2019 như sau:
Đối với các sản phẩm hàng hóa nhóm 2 được quy định tại Phụ lục II của Thông tư 41 phải thực hiện công bố hợp quy theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa thuộc mục VII phụ lục II của Thông tư 41: đây là các sản phẩm dùng cho tàu biển, công trình dầu khí biển phải được quản lý theo các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng và Công ước quốc tế nên đều đòi hỏi chất lượng, độ an toàn tin cậy cao hơn so với các sản phẩm cùng loại thông thường. Vì vậy không cần thiết loại bỏ các sản phẩm này ra khỏi danh mục. Tuy nhiên, để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, cá nhân khi thực hiện thủ tục thông quan, đề nghị cơ quan hải quan chỉ yêu cầu doanh nghiệp nộp giấy đăng ký kiểm tra chất lượng đối với các lô hàng mà doanh nghiệp khai báo sử dụng trong lĩnh vực giao thông vận tải. Đối với các sản phẩm hàng hóa có thể sử dụng được nhiều lĩnh vực khác nhau mà đơn vị nhập khẩu chưa xác định mục đích sử dụng (đơn vị nhập khẩu không khai báo dùng trong lĩnh vực giao thông vận tải) thì đề nghị cơ quan hải quan cho thực hiện các thủ tục thông quan mà không cần doanh nghiệp phải có cam kết không dùng trong lĩnh vực giao thông vận tải và cũng không yêu cầu phải nộp bản đăng ký kiểm tra chất lượng sản phẩm.
- Sản phẩm hàng hóa khác thuộc Phụ lục II Thông tư 41 đã được cơ quan quản lý chất lượng thuộc Bộ GTVT cấp Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại sản phẩm thì khi thực hiện thủ tục nhập khẩu, người nhập khẩu chỉ cần xuất trình Giấy chứng nhận cho kiểu loại sản phẩm còn hiệu lực để thực hiện thủ tục thông quan đối với sản phẩm có cùng kiểu loại theo Giấy chứng nhận thay cho việc nộp bản Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu đối với lô hàng của kiểu loại sản phẩm đó. Trường hợp sản phẩm chưa có Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại thì người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan bản Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định để quản lý, theo dõi về số lượng nhập khẩu, đồng thời thực hiện việc chứng nhận hợp quy khi đảm bảo số lượng mẫu thử theo quy chuẩn tương ứng.
Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết, thực hiện./.
(Công văn này thay thế mục 2 công văn số 6489/TCHQ-GSQL ngày 05/11/2018 của Tổng cục Hải quan).
Nơi nhận: - Như trên; - Cục QLRR (để thực hiện); - Lưu: VT, GSQL (3b).
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành |
01 | Văn bản dẫn chiếu |
02 | Văn bản dẫn chiếu |
03 | Văn bản dẫn chiếu |
04 | Văn bản hết hiệu lực một phần |
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu: | 7620/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản: | Công văn |
Ngày ban hành: | 09/12/2019 |
Hiệu lực: | 09/12/2019 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Mai Xuân Thành |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Còn Hiệu lực |