Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại | Số công báo: | 151/2003 |
Số hiệu: | 1116/2003/QĐ-BTM | Ngày đăng công báo: | 13/09/2003 |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Mai Văn Dâu |
Ngày ban hành: | 09/09/2003 | Hết hiệu lực: | 04/02/2007 |
Áp dụng: | 28/09/2003 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thương mại-Quảng cáo |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI SỐ 1116/2003/QĐ-BTM
NGÀY 09 THÁNG 09 NĂM 2003 BAN HÀNH QUY CHẾ THƯỞNG
XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI PHẦN KIM NGẠCH XUẤT KHẨU
NĂM 2003 VƯỢT SO VỚI NĂM 2002
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số 95/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 1993 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Thương mại;
Căn cứ Quyết định số 195/1999/QĐ-TTg ngày 27 tháng 09 năm 1999 của Chính phủ về việc lập, sử dụng và quản lý Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2003/NQ-CP ngày 17/01//2003 của Chính phủ về một số chủ trương, giải pháp chủ yếu cần tập trung chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2003;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 78/CP-KTTH ngày 20/01/2003 của Chính phủ về thúc đẩy xuất khẩu năm 2003;
Sau khi trao đổi với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thưởng xuất khẩu đối với phần kim ngạch xuất khẩu năm 2003 vượt so với năm 2002.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
QUI CHẾ
THƯỞNG XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI PHẦN KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NĂM 2003 VƯỢT SO VỚI NĂM 2002
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1116/2003/QĐ-BTM
ngày 09 tháng 09 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
CHƯƠNG I
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nội dung xét thưởng
Quy chế này quy định việc xét thưởng cho phần kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng năm 2003 vượt so với kim ngạch xuất khẩu năm 2002 (sau đây gọi là thưởng vượt kim ngạch).
Điều 2. Phạm vi áp dụng:
2.1. Quy chế thưởng vượt kim ngạch này áp dụng cho phần kim ngạch xuất khẩu năm 2003 vượt so với năm 2002 tính bằng đô la Mỹ (USD) theo giá FOB tại cảng Việt Nam (hoặc các phương thức giao hàng tương đương). Đối với kim ngạch xuất khẩu thu được bằng các loại tiền khác đều được quy đổi ra đô la Mỹ tại thời điểm thanh toán.
2.2. Quy chế này không áp dụng cho các trường hợp hàng hoá xuất khẩu trả nợ, xuất khẩu viện trợ cho nước ngoài, xuất khẩu theo Hiệp định hoặc Hợp đồng có sự can thiệp của Chính phủ, hàng tạm nhập tái xuất, hàng chuyển khẩu, xuất khẩu đổi hàng.
2.3. Các mặt hàng được xét thưởng vượt kim ngạch gồm 13 mặt hàng, nhóm mặt hàng là: gạo, cà phê, lạc nhân, thịt lợn, thịt gia súc gia cầm các loại, rau quả các loại, chè, hạt tiêu, hạt điều (đã qua chế biến), thủ công mỹ nghệ, mây tre lá, đồ nhựa, hàng cơ khí.
Điều 3. Đối tượng xét thưởng:
Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập, hoạt động theo các qui định của pháp luật Việt Nam trực tiếp xuất khẩu đạt được các điều kiện qui định tại Điều 4 dưới đây đều được xét thưởng theo Qui chế này.
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN, HỒ SƠ XÉT THƯỞNG VÀ MỨC THƯỞNG
Điều 4. Điều kiện xét thưởng:
- Thương nhân xuất khẩu các mặt hàng trong số 13 mặt hàng, nhóm mặt hàng thuộc Khoản 2.3 Điều 2 Quy chế này.
- Kim ngạch xuất khẩu mỗi mặt hàng năm 2003 phải cao hơn kim ngạch xuất khẩu năm 2002.
Riêng đối với các nhóm mặt hàng gạo, cà phê, hạt tiêu, hạt điều (đã qua chế biến) việc thưởng kim ngạch xuất khẩu năm 2003 chỉ áp dụng đối với các trường hợp kim ngạch xuất khẩu của các nhóm mặt hàng này năm 2002 đạt mức sau:
+ Gạo: 1.000.000 USD trở lên
+ Cà phê: 500.000 USD trở lên
+ Hạt tiêu, hạt điều (đã qua chế biến): 100.000 USD trở lên
- Có hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
Điều 5. Hồ sơ xét thưởng:
5.1. Hồ sơ xét thưởng gồm có:
Công văn nêu thành tích và đề nghị xét thưởng của thương nhân.
Bảng kê kim ngạch xuất khẩu năm 2002 theo biểu mẫu số 01(A) và 01(B)
Thương nhân đã được xét thưởng năm 2002 thì lập theo Biểu mẫu số 01(A) gửi kèm theo các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thưởng theo kim ngạch xuất khẩu năm 2002 (bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
Thương nhân có đủ điều kiện xét thưởng năm 2002 nhưng không làm thủ tục đề nghị Bộ Tài chính xét thưởng thì lập theo Biểu mẫu số 01(B) gửi kèm Tờ khai xuất khẩu tương ứng (bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
Bảng kê số lượng hàng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu năm 2003 (theo biểu mẫu số 02) có xác nhận về số ngoại tệ đã thực thu của ngân hàng liên quan kèm theo Tờ khai xuất khẩu tương ứng (bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
5.2. Hồ sơ xét thưởng của thương nhân được gửi đến 1 trong 2 cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Cụ thể:
- Ngoài phong bì đề: Hồ sơ xét thưởng vượt kim ngạch xuất khẩu
(Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, số tài khoản tiền Việt Nam, tên ngân hàng mở tài khoản của thương nhân)
+ Gửi tới Bộ Thương mại (Vụ Xuất nhập khẩu), 21 Ngô Quyền - Hà Nội đối với các thương nhân thuộc khối các cơ quan trung ương.
+ Gửi tới Sở Thương mại và hoặc Sở Thương mại và Du lịch (gọi chung là Sở Thương mại) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với các thương nhân khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố đó.
Hạn nộp hồ sơ trước ngày 1 tháng 5 năm 2004 (theo dấu Bưu điện gửi).
Điều 6. Mức thưởng:
Thương nhân có thành tích xuất khẩu vượt kim ngạch được thưởng bằng tiền tính trên trị giá kim ngạch vượt so với năm 2002 theo mức sau:
STT | Mặt hàng | Mức thưởng |
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 | Thịt lợn các loại Rau quả các loại Chè các loại Thịt gia súc gia cầm các loại…. Gạo các loại Hàng thủ công mỹ nghệ Hàng mây tre lá Cà phê các loại Lạc nhân Hạt tiêu Hạt điều (đã qua chế biến) Đồ nhựa Hàng cơ khí | 1.000 đồng/USD 1.000 đồng/USD 1.000 đồng/USD 1.000 đồng/USD 300 đồng/USD 300 đồng/USD 300 đồng/USD 300 đồng/USD 300 đồng/USD 300 đồng/USD 300 đồng/USD 300 đồng/USD 300 đồng/USD |
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC XÉT THƯỞNG
Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ:
7.1. Bộ thương mại tiếp nhận hồ sơ của các thương nhân hạch toán độc lập thuộc khối các cơ quan trung ương, bao gồm các doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thành lập.
7.2. Sở Thương mại tiếp nhận hồ sơ của các thương nhân thuộc khối địa phương, có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố bao gồm cả các doanh nghiệp Nhà nuớc do chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập, doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài.
Điều 8. Thẩm định hồ sơ
8.1. Bộ Thương mại (Vụ Xuất nhập khẩu) thẩm định và đề nghị xét thưởng cho các thương nhân thuộc Khoản 7.1, Điều 7 quy chế này.
8.2. Sở Thương mại thẩm định và đề nghị xét thưởng cho thương nhân thuộc Khoản 7.2, Điều 7 quy chế này theo Biểu mẫu số 03 (kèm sau); sau đó gửi báo cáo thẩm định (Biểu mẫu số 03) về Bộ Thương mại; lưu giữ hồ sơ của thương nhân đã được thẩm định tại Sở Thương mại.
Điều 9. Xét thưởng
9.1. Việc xét thưởng do Hội đồng xét thưởng thực hiện. Hội đồng xét thưởng do Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định thành lập bao gồm các thành phần:
Lãnh đạo Bộ Thương mại là Chủ tịch Hội đồng.
Đại diện các Bộ Thương mại, Tài chính, Kế hoạch Đầu tư (cấp Vụ) là uỷ viên.
Hội đồng có tổ chuyên viên giúp việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và tổng hợp báo cáo trình Hội đồng xét duyệt.
9.2. Hội đồng xét thưởng chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét quyết định việc thưởng căn cứ vào Dự toán ngân sách Nhà nước về chi phí thưởng. Căn cứ báo cáo của Sở Thương mại và của Bộ Thương mại (Vụ Xuất nhập khẩu), Hội đồng xét thưởng kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định thưởng cho từng thương nhân đạt tiêu chuẩn qui định.
9.3. Việc xét thưởng được tiến hành trong Quí III năm 2004.
Điều 10. Công bố thưởng, trích thưởng, sử dụng tiền thưởng:
10.1. Quyết định thưởng của Bộ Thương mại được công bố công khai trên các báo Thương mại, Đầu tư, Tài chính. Bộ Thương mại tổ chức trao thưởng cho một số thương nhân tiêu biểu.
10.2. Bộ Tài chính quyết định xuất Ngân sách nhà nước chi thưởng xuất khẩu từ Quĩ Hỗ trợ xuất khẩu cho các thương nhân đạt tiêu chuẩn qui định trong Qui chế này vào tài khoản của thương nhân theo Quyết định thưởng của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
10.3. Thương nhân hạch toán số tiền thưởng vào thu nhập doanh nghiệp để bù đắp chi phí và/hoặc để thưởng cho các tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị đã có đóng góp vào việc đẩy mạnh và tăng trưởng xuất khẩu của đơn vị.
Điều 11. Trách nhiệm của thương nhân và các cơ quan có liên quan đối với việc kê khai và xét thưởng vượt kim ngạch xuất khẩu
Thương nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý và tính chính xác của hồ sơ số liệu liên quan đến việc thưởng vượt kim ngạch xuất khẩu.
Ngân hàng thương mại chịu trách nhiệm về việc xác nhận số ngoại tệ hoặc ngoại tệ quy đổi thực thu từ hoạt động xuất khẩu của thương nhân.
Bộ Thương mại (Vụ Xuất nhập khẩu) thẩm định và chịu trách nhiệm về số liệu đã thẩm định theo Hồ sơ của các thương nhân theo quy định của Khoản 7.1, Điều 7 Quy chế này.
Sở Thương mại thẩm định và chịu trách nhiệm về số liệu đã thẩm định theo Hồ sơ của các thương nhân theo quy định của Khoản 7.2, Điều 7 Quy chế này.
Bộ Tài chính có trách nhiệm xuất quỹ ngân sách nhà nước số tiền thưởng chuyển cấp vào tài khoản của thương nhân được thưởng.
Hội đồng xét thưởng xuất khẩu có dự toán tiền thưởng và các khoản chi cho hoạt động xét thưởng của Hội đồng (in ấn tài liệu, đăng đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng…) để đề nghị Bộ Tài chính tổng hợp đưa vào dự toán Ngân sách nhà nước.
Điều 12. Về thời gian cho từng khâu thực hiện
Hồ sơ đề nghị xét thưởng của thương nhân gửi đến cơ quan thẩm định hồ sơ chậm nhất vào ngày 1 tháng 5 năm 2004 (theo dấu Bưu điện gửi).
Cơ quan thẩm định hồ sơ tiến hành thẩm định và đề nghị xét thưởng gửi báo cáo thẩm định về Hội đồng xét thưởng sau 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của thương nhân.
Hội đồng xét thưởng sẽ tiến hành xét thưởng trong tháng 07/2004 và ra quyết định khen thưởng cho từng thương nhân.
Bộ Tài chính sẽ có quyết định xuất Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu chuyển cấp vào tài khoản của thương nhân được thưởng sau 15 ngày kể từ khi có Quyết đinh thưởng của Bộ Thương mại,
CHƯƠNG IV
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Xử lý vi phạm
Thương nhân có hành vi vi phạm, cố ý gian lận, lập hồ sơ không đúng thực tế, khi phát hiện sẽ bị thu hồi toàn bộ tiền thưởng và tuỳ theo lỗi nặng nhẹ sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Điều 14. Điều khoản thi hành:
Bộ Thương mại đề nghị các cơ quan thuộc Chính phủ, các Bộ, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan trung ương của các đoàn thể thông báo nội dung Qui chế này cho các thương nhân thuộc quyền quản lý của mình biết, thực hiện, đồng thời phản ánh về Bộ Thương mại những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện để tổng hợp điều chỉnh.
Biểu mẫu số 01 (A)
BẢNG KÊ SỐ TIỀN Đà ĐƯỢC THƯỞNG THEO QUYẾT ĐỊNH CỦA BỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NĂM 2002
(đối với thương nhân đã được xét thưởng năm 2002 )
Mặt hàng:……………….
Doanh nghiệp……
Số quyết định | Ngày, tháng | Số tiền được thưởng | Số kim ngạch đã được xét thưởng |
Tổng số |
Ngày… tháng… năm 2004
Giám đốc doanh nghiệp
(ký tên, đóng dấu)
Biểu mẫu số 01(B)
BẢNG KÊ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NĂM 2002
Mặt hàng:………………. Doanh nghiệp……
(đối với thương nhân có đủ điều kiện xét thưởng năm 2002 nhưng không làm thủ tục đề nghị Bộ Tài chính thưởng)
Số TT | HĐXK | Tờ khai Hải quan | Hoá đơn xuất khẩu | KN (FOB) | Giấy báo có | |||||||||
Số | Ngày | Số | Ngày | Lượng | Tiền | Số | Ngày | Lượng | Tiền | Ngày | Số tiền |
| ||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
| ||||||||||||||
|
Ghi chú: Đối với kim ngạch xuất khẩu thu được bằng các loại tiền khác được quy đổi ra đô la Mỹ (USD) tại thời điểm thanh toán.
Ngày…tháng…năm 2004 Xác nhận của ngân hàng | Ngày…tháng…năm 2004 Giám đốc doanh nghiệp (ký tên, đóng dấu) |
Biểu mẫu số 02
BẢNG KÊ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NĂM 2003
Mặt hàng:……………….
Doanh nghiệp: tên, địa chỉ, số điện thoại, số Fax, số tài khoản tiền VNĐ, tên ngân hàng mở tài khoản.
Tên khách hàng:
Số TT | HĐXK | Tờ khai Hải quan | Hoá đơn xuất khẩu | KN (FOB) | Giấy báo có | ||||||||
Số | Ngày | Số | Ngày | Lượng | Tiền | Số | Ngày | Lượng | Tiền | Ngày | Số tiền | ||
Ghi chú: Đối với kim ngạch xuất khẩu thu được bằng các loại tiền khác được quy đổi ra đôla Mỹ (USD) tại thời điểm thanh toánh.
Riêng lượng hàng XK cuối tháng 12/2003, ngày trên tờ khai HQ là ngày đã hoàn thành thủ tục hải quan
Ngày…tháng…năm 2004 Xác nhận của ngân hàng thương mại | Ngày…tháng…năm 2004 Giám đốc doanh nghiệp (ký tên, đóng dấu) |
Biểu mẫu số 03
SỞ THƯƠNG MẠI TỈNH.... | CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc …, ngày…… tháng…. năm 2004 |
BÁO CÁO VỀ VIỆC THẨM ĐỊNH SỐ LIỆU THƯỞNG VƯỢT KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NĂM 2003 SO VỚI NĂM 2002 CỦA ………
Mặt hàng………………………..
Căn cứ đề nghị xét thưởng vượt kim ngạch xuất khẩu năm 2003 của………….. tại Công văn số..... ngày… tháng… năm 2004
Sau khi xem xét, thẩm định hồ sơ của…… (theo mẫu biểu của QĐ số…/2003/QĐ-BTM của Bộ Thương mại) gồm:
- Báo cáo thành tích và đề nghị xét thưởng.
Bảng kê kim ngạch xuất khẩu năm 2002 (theo biểu mẫu số 01):
(Đối với thương nhân đã được xét thưởng năm 2002 thì có Biểu mẫu số 01(A) gửi kèm theo các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thưởng theo kim ngạch xuất khẩu năm 2002 (bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
Đối với thương nhân có đủ điều kiện xét thưởng năm 2002 nhưng không làm thủ tục đề nghị Bộ Tài chính xét thưởng thì có Biểu mẫu số 01(B) gửi kèm Tờ khai xuất khẩu tương ứng (bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).)
Bảng kê số lượng hàng xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu năm 2003 (theo biểu mẫu số 02) có xác nhận về số ngoại tệ đã thực thu của ngân hàng liên quan kèm theo Tờ khai xuất khẩu tương ứng (bản sao có đóng dấu sao y bản chính của thương nhân).
Sở Thương mại nhận thấy hồ sơ của …. đầy đủ và hợp lệ.
Sở Thương mại…. báo cáo kết luận về số liệu thẩm định xét thưởng vượt kim ngạch xuất khẩu mặt hàng…. năm 2003 cho….. như sau:
Chỉ tiêu | ĐV tính | Số đề nghị của đơn vị | Số đã thẩm định | Số đề nghị thưởng |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
Năm 2002: - Lượng XK năm 2002 - KN XK năm 2002 Năm 2003 - Lượng XK năm 2003 - KN XK năm 2003. Mức vượt KN của năm 2003 so với năm 2002 Mức đề nghị thưởng (…..đ/USD) | Tấn USD Tấn USD USD |
Thuyết minh cụ thể số liệu chênh lệch (nếu có)…..
Căn cứ số liệu thẩm định nêu trên, Sở Thương mại tỉnh, thành phố… đề nghị Bộ Thương mại làm thủ tục thưởng vượt kim ngạch mặt hàng……… năm 2003 cho doanh nghiệp…… số tiền.…….. đồng (bằng chữ……………). Số tiền thưởng này được chuyển vào tài khoản tiền VN đồng số…… tại Ngân hàng …………….
…., ngày ……. tháng …… năm
Giám đốc Sở Thương mại...
(Ký tên và đóng dấu)
BẢNG KÊ SỐ TIỀN Đà ĐƯỢC THƯỞNG THEO QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NĂM 2002
(Kèm theo báo cáo thẩm định ngày… tháng… năm của Sở Thương mại…)
Mặt hàng:……………….
Doanh nghiệp……
Số quyết định | Ngày, tháng | Số tiền được thưởng | Số kim ngạch đã được xét thưởng |
Tổng số |
Cán bộ thẩm định
(ký tên, đóng dấu)
BẢNG KÊ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NĂM 2002
(Kèm theo báo cáo thẩm định ngày... tháng... năm của Sở Thương mại…)
Mặt hàng:……………….Doanh nghiệp
Số TT | HĐXK | Tờ khai Hải quan | Hoá đơn xuất khẩu | KN (FOB) | Giấy báo có | ||||||||
Số | Ngày | Số | Ngày | Lượng | Tiền | Số | Ngày | Lượng | Tiền | Ngày | Số tiền | ||
Cán bộ thẩm định
(ký và ghi rõ họ, tên)
BẢNG KÊ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU NĂM 2003
(Kèm theo báo cáo thẩm định ngày... tháng... năm của Sở Thương mại…)
Mặt hàng:………………. Doanh nghiệp……
Số TT | HĐXK | Tờ khai Hải quan | Hoá đơn xuất khẩu | KN (FOB) | Giấy báo có | ||||||||
Số | Ngày | Số | Ngày | Lượng | Tiền | Số | Ngày | Lượng | Tiền | Ngày | Số tiền | ||
Cán bộ thẩm định
(ký và ghi rõ họ, tên)
Quyết định 1116/2003/QĐ-BTM Quy chế thưởng xuất khẩu với phần kim ngạch xuất khẩu 2003 vượt so với 2002
In lược đồCơ quan ban hành: | Bộ Thương mại |
Số hiệu: | 1116/2003/QĐ-BTM |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 09/09/2003 |
Hiệu lực: | 28/09/2003 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Thương mại-Quảng cáo |
Ngày công báo: | 13/09/2003 |
Số công báo: | 151/2003 |
Người ký: | Mai Văn Dâu |
Ngày hết hiệu lực: | 04/02/2007 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |
File văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!