Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 18/2014/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đàm Văn Bông |
Ngày ban hành: | 01/10/2014 | Hết hiệu lực: | 15/06/2020 |
Áp dụng: | 10/10/2014 | Tình trạng hiệu lực: | Hết Hiệu lực |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2014/QĐ-UBND | Hà Giang, ngày 01 tháng 10 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT QUA CÁC ĐIỂM THÔNG QUAN HÀNG HÓA TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ CÁC CỬA KHẨU PHỤ NGOÀI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
___________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Căn cứ Công văn số 1757/TTg-KTTH ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 105/TTr-SCT ngày 12 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa qua các điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Giao Thông Vận tải, Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các ngành: Công an tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Cục Thuế tỉnh, BCH Bộ đội biên phòng tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang, Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện: Xín Mần, Vị Xuyên, Mèo Vạc, Đồng Văn; các tổ chức và thương nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠM NHẬP, TÁI XUẤT QUA CÁC ĐIỂM THÔNG QUAN HÀNG HÓA TRONG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU VÀ CÁC CỬA KHẨU PHỤ NGOÀI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương I. NHỮNG ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm, quan hệ phối hợp quản lý giữa các cơ quan chuyên môn (các Sở, ban, ngành) trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện biên giới, các đơn vị có liên quan và trách nhiệm của thương nhân trong hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất qua các điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn (các Sở, ban, ngành) trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện biên giới, các đơn vị có liên quan và thương nhân thực hiện hoạt động tạm nhập tái xuất qua các điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất qua các điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên cơ sở phân công trách nhiệm, nhiệm vụ cho từng Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện biên giới và các đơn vị có liên quan theo quy định tại Quy chế này. Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương và các Bộ ngành chức năng về toàn bộ hoạt động tái xuất hàng hóa qua các điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
2. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện biên giới và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tạm nhập, tái xuất hàng hóa trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp chặt chẽ với Sở Công Thương để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất qua các điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Công Thương làm đầu mối tiếp nhận báo cáo, thông tin và tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện biên giới và các đơn vị có liên quan để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành.
Điều 4. Điểm thông quan, cửa khẩu tái xuất hàng hóa
Điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang được phép tái xuất hàng hóa thực hiện theo Quyết định số 277/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 và Quyết định số 296/QĐ-UBND ngày 12/02/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về việc công bố các cửa khẩu phụ, điểm thông quan trong và ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang được phép thực hiện tái xuất hàng hóa.
Điều 5. Thương nhân tái xuất hàng hóa
Thương nhân được phép tái xuất hàng hóa qua các điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang phải đáp ứng đủ hai điều kiện sau:
a) Được lựa chọn, công bố danh sách theo trình tự, thủ tục và nguyên tắc lựa chọn doanh nghiệp được phép tái xuất hàng hóa qua các điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang quy định tại Quyết định số 934/QĐ-UBND ngày 21/5/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang và các Quyết định điều chỉnh, bổ sung (nếu có) của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang trong từng thời kỳ;
b) Danh mục hàng hóa đăng ký tái xuất phải phù hợp với các Quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BCT ngày 27/01/2014 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu hàng hóa và các quy định khác có liên quan.
Chương II. TRÁCH NHIỆM, QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, CÁC ĐƠN VỊ TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẠM NHẬP, TÁI XUẤT HÀNG HÓA
Điều 6. Trách nhiệm và quan hệ phối hợp quản lý
1. Trách nhiệm
a) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện biên giới và lãnh đạo các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại, ô nhiễm môi trường. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo lĩnh vực, phạm vi quản lý;
b) Trong quá trình thực hiện công tác quản lý theo chức năng, nhiệm vụ; các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện biên giới, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm chủ động tổ chức, phối hợp hoạt động để đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành hoạt động phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.
2. Quan hệ phối hợp
a) Quan hệ phối hợp hoạt động quản lý được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, nhanh chóng và hiệu quả; tạo điều kiện thuận lợi cho các thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất qua các điểm thông quan hàng hóa trong Khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài Khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh;
b) Quan hệ phối hợp phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật; thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên có liên quan. Trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ, không làm giảm vai trò, trách nhiệm, thẩm quyền và không cản trở công việc của mỗi cơ quan.
Điều 7. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân các huyện biên giới
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện biên giới của tỉnh theo dõi kiểm tra, giám sát các điều kiện đảm bảo kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa của thương nhân theo các Quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BCT ngày 27/01/2014 của Bộ Công Thương. Kịp thời tổng hợp tình hình, tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương các biện pháp quản lý;
b) Phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện biên giới theo dõi, cập nhật thông tin về các cơ chế, chính sách quản lý, điều hành hoạt động xuất nhập khẩu biên mậu của các địa phương biên giới Trung Quốc. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương diễn biến tình hình tái xuất hàng hóa qua biên giới và tham mưu, đề xuất các biện pháp điều tiết lưu lượng hàng hóa tạm nhập tái xuất phù hợp nhằm tránh ùn tắc tại các điểm thông quan trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh;
c) Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường chủ động phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 662/2013/QĐ-UBND ngày 26/4/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang về Quy chế phối hợp phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với những vụ việc vi phạm;
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các huyện biên giới rà soát và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, chỉnh sửa các quy trình, thủ tục lựa chọn thương nhân thực hiện tái xuất hàng hóa phù hợp với yêu cầu quản lý và nhu cầu phát triển của từng thời kỳ. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh tạm ngừng, đình chỉ hoạt động tái xuất hàng hóa của các thương nhân vi phạm theo các quy định tại Điều 10, Điều 11 của Quy chế này.
2. Cục Hải quan tỉnh
a) Bố trí lực lượng, phối hợp với các đơn vị chức năng có liên quan tổ chức quản lý, giám sát hoạt động tái xuất qua các điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định; thủ tục nhanh gọn, tránh ùn tắc hàng hóa tại các khu vực biên giới;
b) Tổ chức thực hiện quy trình quản lý, giám sát hải quan chặt chẽ đối với các hàng hóa, phương tiện vận tải hàng hóa tái xuất từ khi tiếp nhận đến khi hàng hóa được tái xuất hết ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Phối hợp với Sở Công Thương đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh tạm ngừng, đình chỉ hoạt động tái xuất hàng hóa của các thương nhân vi phạm theo các quy định tại Điều 10, Điều 11 của Quy chế này;
c) Chỉ đạo Chi Cục hải quan cửa khẩu nơi diễn ra hoạt động tái xuất phối hợp với lực lượng Hải quan cửa khẩu tạm nhập theo dõi, phản hồi thông tin về các lô hàng tái xuất và truy tìm các lô hàng tái xuất vận chuyển không đúng thời gian, tuyến đường đã quy định. Chủ động xử lý các lô hàng tái xuất còn tồn đọng quá thời gian lưu trữ theo quy định tại các khu vực cửa khẩu; trường hợp vượt qua thẩm quyền phối hợp với Sở Công Thương tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành chức năng giải quyết theo quy định;
d) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo quy định; tăng cường công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, ngăn chặn các hành vi thẩm lậu hàng hóa vào thị trường nội địa; Phối hợp tuyên truyền, vận động nhân dân tại các khu vực biên giới không tiếp tay, bao che cho hành vi buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
e) Chỉ đạo các Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các huyện biên giới định kỳ, hàng tháng hoặc đột xuất thống kê, tổng hợp số lượng, chủng loại hàng hóa đã tái xuất và hàng hóa đang lưu giữ trên địa bàn. Công khai quy trình kiểm tra, kiểm soát, giám sát hàng hóa lưu giữ tại các kho, bãi và tái xuất qua các điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu để các thương nhân biết, thực hiện đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả;
f) Xác nhận việc chấp hành Luật hải quan; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho doanh nghiệp khi có yêu cầu.
3. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
a) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tại các cửa khẩu, điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các lối mòn trên toàn tuyến biên giới thuộc phạm vi đơn vị quản lý. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, tuyệt đối không để thẩm lậu, nhập lậu hàng hóa vào thị trường nội địa. Xử lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp với chính quyền các địa phương, các lực lượng chức năng kịp thời xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm;
b) Phối hợp với lực lượng Hải quan tại các cửa khẩu kiểm tra, giám sát hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu; chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng điều tiết phương tiện vận tải tập kết, giao nhận hàng hóa tại khu vực biên giới đảm bảo thông suốt, không để xảy ra tình trạng ách tắc tại khu vực biên giới, cửa khẩu. Trong trường hợp xảy ra ách tắc phương tiện vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu tại khu vực biên giới phải trao đổi kịp thời với các lực lượng chức năng có liên quan để thống nhất phương án giải quyết;
c) Phối hợp với Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy và chính quyền các địa phương có cửa khẩu phụ quản lý tốt các hoạt động bốc xếp tại các cửa khẩu phụ, điểm thông quan hàng hóa. Phối hợp với chính quyền địa phương, các đơn vị chức năng tuyên truyền, vận động nhân dân ở khu vực biên giới tích cực tham gia đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, không tiếp tay cho hành vi buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
d) Phối hợp với Sở Công Thương đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh tạm ngừng, đình chỉ hoạt động tái xuất hàng hóa của các thương nhân vi phạm theo các quy định tại Điều 10, Điều 11 của Quy chế này.
4. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo Phòng cảnh sát phòng cháy và chữa cháy xác nhận các điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống cháy, nổ đối với kho, bãi của thương nhân theo quy định;
b) Chỉ đạo Phòng cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường nắm bắt tình hình và chủ động đấu tranh phòng ngừa hoạt động kinh doanh, vận chuyển hàng hóa tạm nhập tái xuất vi phạm về môi trường. Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, xử lý các hành vi vi phạm về môi trường;
c) Chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ, Công an các huyện, thành phố tăng cường công tác tuần tra, đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; xây dựng phương án đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng cấm thẩm lậu vào thị trường nội địa;
d) Phối hợp với Sở Công Thương đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh tạm ngừng, đình chỉ hoạt động tái xuất hàng hóa của các thương nhân vi phạm theo các quy định tại Điều 10, Điều 11 của Quy chế này.
5. Sở Giao thông Vận tải
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các Sở, ban, ngành kiểm tra, giám sát phương tiện vận chuyển hàng hóa tái xuất lưu thông trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn vận chuyển trái phép hàng cấm, hàng nhập lậu;
b) Phối hợp các lực lượng chức năng kịp thời phân luồng, điều tiết phương tiện vận tải hàng hóa ra vào các huyện biên giới khi xảy ra hiện tượng ùn tắc phương tiện vận tải hàng hóa tại các cửa khẩu biên giới.
6. Sở Tài chính
Rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung quy định về mức thu phí sử dụng hè đường, lòng đường, lề đường, bến, bãi; phí sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ tại các khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
7. Các Sở: Y tế, Nông nghiệp và phát triển Nông thôn và các cơ quan kiểm dịch có liên quan
Bố trí đủ lực lượng, phương tiện để thực hiện công tác kiểm dịch tại các cửa khẩu biên giới, điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho thương nhân tái xuất hàng hóa.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác quản lý, xử lý các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất trên địa bàn tỉnh.
9. Cục Thuế tỉnh
a) Chỉ đạo Chi cục Thuế tại các huyện biên giới phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng liên quan hướng dẫn về công tác nghiệp vụ thu phí, lệ phí để đảm bảo thu đúng, thu đủ theo quy định của pháp luật, có biện pháp quản lý hiệu quả chống thất thu cho ngân sách nhà nước;
b) Giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế, phí của các thương nhân tham gia hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa. Chủ trì phối hợp với cơ quan chức năng thực hiện thanh tra, kiểm tra các thương nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
10. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Hà Giang
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh tiếp nhận và quản lý số tiền ký quỹ của thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất theo quy định; xác nhận số tiền ký quỹ của thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất.
11. Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy
a) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh, xác định vị trí, địa điểm, giải phóng mặt bằng để giao đất cho doanh nghiệp xây dựng kho, bãi phục vụ hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo quy định;
b) Phối hợp với các đơn vị chức năng tổ chức sắp xếp, chỉ dẫn giao thông tránh ách tắc khi phương tiện vận chuyển hàng hóa tái xuất vào điểm thông quan và tổ chức thu phí đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng mô hình hoạt động của lực lượng bốc xếp hàng hóa tại cửa khẩu Thanh Thủy.
12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện biên giới
a) Phối hợp với Sở Công Thương và các lực lượng: Hải quan, Công an, Biên phòng tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất trên địa bàn; tăng cường phối hợp với các ngành chức năng trong phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm; quản lý chặt chẽ không để hàng hóa thẩm lậu vào nội địa và gây ô nhiễm môi trường;
b) Phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh, xác định vị trí địa điểm, giải phóng mặt bằng để giao đất cho doanh nghiệp xây dựng kho, bãi phục vụ hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất theo quy định;
c) Phối hợp với các đơn vị chức năng hướng dẫn, sắp xếp phân luồng phương tiện vận tải hàng hóa ra vào khu vực biên giới;
d) Phối hợp với Sở Công Thương đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh tạm ngừng, đình chỉ hoạt động tái xuất hàng hóa của các thương nhân vi phạm theo quy định tại Điều 10, Điều 11 của Quy chế này.
13. Công ty Điện lực Hà Giang
Chỉ đạo các Điện lực các huyện biên giới cung cấp nguồn điện kịp thời, đảm bảo chất lượng (theo hợp đồng ký kết với thương nhân); xác nhận các điều kiện đảm bảo nguồn điện (dự phòng) và an toàn về sử dụng điện trong kinh doanh kho, bãi của thương nhân.
Chương III. TRÁCH NHIỆM CỦA THƯƠNG NHÂN TÁI XUẤT HÀNG HÓA
Điều 8. Trách nhiệm của thương nhân hoạt động tái xuất hàng hóa
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa; chịu sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương khi xảy ra ách tách hàng hóa tại các khu vực cửa khẩu.
2. Quá trình tái xuất, hàng hóa phải được vận chuyển đúng tuyến đường, tái xuất đúng nơi quy định; đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và văn minh thương mại.
3. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan hải quan trong quá trình xử lý hàng hóa tái xuất của doanh nghiệp tồn đọng quá thời gian lưu trữ theo quy định tại khu vực cửa khẩu.
4. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí theo quy định và khi xảy ra sai phạm, thương nhân phải thanh toán đầy đủ các khoản tiên nộp phạt và chi phí phát sinh (nếu có).
Điều 9. Chế độ báo cáo
Thương nhân báo cáo định kỳ hàng tháng và đột xuất (khi có yêu cầu) về kết quả tái xuất hàng hóa. Báo cáo được gửi về Sở Công Thương tỉnh Hà Giang trước ngày 20 hàng tháng.
Chương IV. TẠM NGỪNG, ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG TÁI XUẤT HÀNG HÓA ĐỐI VỚI THƯƠNG NHÂN VI PHẠM
Điều 10. Tạm ngừng hoạt động tái xuất
1. Tạm ngừng hoạt động tái xuất hàng hóa của thương nhân qua các điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong vòng 06 tháng (sáu tháng) nếu vi phạm các trường hợp sau:
a) Không chấp hành nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí đối với hàng hóa tái xuất trên địa bàn tỉnh Hà Giang theo quy định;
b) Gian lận trong việc kê khai hồ sơ; số liệu báo cáo;
c) Khi xảy ra ách tắc hàng hóa tại khu vực biên giới, thương nhân không chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền các huyện biên giới;
d) Không thực hiện báo cáo theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này quá 02 lần (hai lần) liên tục.
2. Tạm ngừng hoạt động tái xuất hàng hóa của thương nhân qua các điểm thông quan hàng hóa trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong vòng 01 năm (một năm) nếu vi phạm các trường hợp sau:
a) Buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới nhưng chưa đến mức phải xử lý hình sự;
b) Tái xuất hàng hóa không đúng với tên hàng, chủng loại, số lượng, trọng lượng ghi trên tờ khai hải quan;
c) Tạm nhập, tái xuất hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng thuộc diện phải có giấy phép nhưng không có giấy phép của cơ quan có thẩm quyền;
d) Vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ đối với hàng tạm nhập tái xuất;
e) Tự ý phá dỡ niêm phong hải quan;
f) Vận chuyển hàng hóa tái xuất không đúng tuyến đường, địa điểm, cửa khẩu, thời gian quy định hoặc đăng ký trong hồ sơ hải quan mà không có lý do chính đáng;
g) Tái xuất hàng hóa không đúng nơi quy định;
h) Đã bị tạm ngừng hoạt động tái xuất theo khoản 1 Điều này nhưng sau đó vẫn tiếp tục vi phạm.
Điều 11. Đình chỉ hoạt động tái xuất hàng hóa
a) Đã từng bị tạm ngừng hoạt động tái xuất theo khoản 2 Điều 10 của Quy chế này sau đó vẫn tiếp tục vi phạm;
b) Bị xử lý hình sự do vi phạm một trong các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 10 của Quy chế này.
Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Khen thưởng kỷ luật
Cán bộ, công chức, đơn vị có thành tích trong công tác phối hợp quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất qua các điểm thông quan hàng hóa nằm trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh thì được khen thưởng, nếu vi phạm thì sẽ bị xử lý, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố biên giới, các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quy chế này.
2. Giao Sở Công Thương
- Chủ trì tổ chức việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan theo trách nhiệm được phân công. Định kỳ 6 tháng một lần tổ chức việc giao ban giữa các cơ quan quản lý nhà nước về công tác quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất trên địa bàn. Hàng năm có sơ kết đánh giá việc thực hiện quy chế phối hợp của các cơ quan, đơn vị theo quy chế này. Kịp thời đề xuất, bổ sung sửa đổi những điểm chưa phù hợp của Quy chế để việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị đạt hiệu quả hơn;
- Là cơ quan đầu mối, chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành chức năng của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện biên giới định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan. Định kỳ hàng tháng (trước ngày 25) có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình tạm nhập tái xuất qua các điểm thông quan hàng hóa nằm trong khu kinh tế cửa khẩu và các cửa khẩu phụ ngoài khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
3. Định kỳ hàng tháng (trước ngày 20) hoặc đột xuất các cơ quan: Cục Hải quan tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy, Ủy ban nhân dân các huyện biên giới báo cáo tình hình hoạt động tạm nhập, tái xuất hàng hóa của các doanh nghiệp gửi về Sở Công Thương để tổng hợp.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc hoặc có vấn đề không phù hợp, yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương) để tổng hợp, đề xuất sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
01 | Văn bản căn cứ |
02 | Văn bản căn cứ |
03 | Văn bản căn cứ |
04 | Văn bản căn cứ |
05 | Văn bản căn cứ |
06 |
Quyết định 18/2014/QĐ-UBND quản lý hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất qua các điểm thông quan tỉnh Hà Giang
In lược đồCơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang |
Số hiệu: | 18/2014/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Ngày ban hành: | 01/10/2014 |
Hiệu lực: | 10/10/2014 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Người ký: | Đàm Văn Bông |
Ngày hết hiệu lực: | 15/06/2020 |
Tình trạng: | Hết Hiệu lực |