hieuluat

Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quảng Trị phối hợp thực hiện cơ chế một cửa về VSATTP hàng hóa nhập khẩu

  • Thuộc tính văn bản

    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng TrịSố công báo:Đang cập nhật
    Số hiệu:33/2013/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
    Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Đức Cường
    Ngày ban hành:13/12/2013Hết hiệu lực:22/05/2020
    Áp dụng:23/12/2013Tình trạng hiệu lực:Hết Hiệu lực
    Lĩnh vực:Xuất nhập khẩu, Thực phẩm-Dược phẩm
  • ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH QUẢNG TRỊ

    _________

    Số: 33/2013/QĐ-UBND

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ________________________

    Quảng Trị, ngày 13 tháng 12 năm 2013

    QUYẾT ĐỊNH

    VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG; VỆ SINH, AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VÀO KHU KINH TẾ - THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO

    _____________

    ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ

    Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

    Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

    Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;

    Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;

    Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

    Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;

    Căn cứ Thông tư số 27/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ;

    Căn cứ Quyết định số 23/2007/QĐ-BYT ngày 29 tháng 3 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành “Quy chế kiểm tra nhà nước về chất lượng vệ sinh an toàn đối với thực phẩm nhập khẩu”;

    Căn cứ Quyết định số 72/QĐ-BCT ngày 07 tháng 01 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc chỉ định Trung tâm Y tế dự phòng Quảng Trị tổ chức thực hiện việc kiểm tra nhà nước về chất lượng, vệ sinh, an toàn thực phẩm nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương;

    Căn cứ Quyết định số 1937/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2012 của UBND tỉnh Quảng Trị ban hành Quy chế phối hợp quản lý về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;

    Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,

    QUYẾT ĐỊNH:

    Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu vào Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo.

    Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

    Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Y tế, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Hướng Hóa; Thủ trưởng các ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Nguyễn Đức Cường

     

    ỦY BAN NHÂN DÂN
    TỈNH QUẢNG TRỊ

    _________

     

    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
    Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

    ________________________

     

     

     

    QUY CHẾ

    PHỐI HỢP THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA VỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VỆ SINH, AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VÀO KHU KINH TẾ - THƯƠNG MẠI ĐẶC BIỆT LAO BẢO
    (Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Trị)

    _______________

    Chương 1.

    QUY ĐỊNH CHUNG

     

    Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

    Quy chế này quy định việc phối hợp thực hiện cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu vào Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo.

    Điều 2. Đối tượng áp dụng

    Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan thực hiện chức năng về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu vào Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo bao gồm: Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế, Cục Hải quan Quảng Trị.

    Điều 3. Giải thích từ ngữ

    1. Hệ thống công nghệ thông tin một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm:

    1.1. Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử là hệ thống thông tin để thực hiện các thủ tục hành chính về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu giữa Tổ một cửa kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu vào Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo (gọi tắt là Tổ một cửa) tích hợp với hệ thống thông tin của các cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu có liên quan và hệ thống thông tin Hải quan điện tử.

    1.2. Hệ thống đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu điện tử là hệ thống thông tin phục vụ cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký và tiếp nhận thông tin, kết quả phản hồi của Tổ một cửa.

    2. Chứng từ điện tử trao đổi giữa Tổ một cửa với các cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu và với cơ quan Hải quan trên Hệ thống xử lý điện tử có giá trị pháp lý như chứng từ giấy. Chứng từ điện tử bao gồm các loại giấy, tài liệu thuộc hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu hoặc hồ sơ đăng ký kiểm tra an toàn thực phẩm nhập khẩu; thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu hoặc thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm hàng hóa nhập khẩu; chứng từ về thuế, phí và lệ phí;

    3. Cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có chức năng kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu từ việc hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính đến trả kết quả, được thực hiện tại một đầu mối là Tổ một cửa hoặc thông qua Hệ thống đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu điện tử.

    Điều 4. Cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu

    Cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu là một hệ thống tích hợp cho phép:

    a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu nộp hoặc gửi thông tin, chứng từ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tới Tổ một cửa qua Hệ thống đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu điện tử hoặc trực tiếp.

    b) Tổ một cửa chuyển thông tin tới các cơ quan kiểm tra nhà nước có liên quan thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.

    c) Các cơ quan kiểm tra nhà nước có liên quan xử lý yêu cầu đăng ký; cấp phép, thông báo thanh toán lệ phí... trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử (giao diện) gửi tới Tổ một cửa.

    d) Tổ một cửa nhận quyết định của các cơ quan kiểm tra có liên quan đến yêu cầu của tổ chức, cá nhân nhập khẩu thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử và chuyển thông tin đến cơ quan Hải Quan và tổ chức, cá nhân nhập khẩu.

    e) Cơ quan Hải quan ra quyết định về việc thông quan hàng hóa nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc thông qua Hồ sơ giấy (chuyển sau).

    Điều 5. Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu

    1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Luật An toàn thực phẩm; Luật Giao dịch điện tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến nhập khẩu hàng hóa.

    2. Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của Tổ một cửa đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu.

    3. Nhận yêu cầu và trả kết quả tại Tổ một cửa hoặc trên Hệ thống đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu điện tử.

    4. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu.

    5. Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân nhập khẩu thông qua Hệ thống xử lý điện tử.

    6. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải đăng ký sử dụng Hệ thống đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu điện tử để được thực hiện thủ tục cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu.

    7. Cơ quan kiểm tra nhà nước áp dụng các biện pháp quản lý trong kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu; hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa; vệ sinh, an toàn thực phẩm và các chứng từ liên quan đến hàng hóa nhập khẩu khi thực hiện thủ tục cơ chế một cửa.

    Điều 6. Địa điểm của Tổ một cửa

    Tổ một cửa được thành lập theo Quyết định UBND tỉnh Quảng Trị, được đặt tại Trung tâm kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu Lao Bảo ở đường Lê Quý Đôn, khóm An Hà, thị trấn Lao Bảo và do Sở Khoa học và Công nghệ làm đầu mối quản lý.

     

    Chương 2.

    CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA TỔ MỘT CỬA VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP

     

    Điều 7. Chức năng nhiệm vụ của Tổ một cửa

    1. Tiếp nhận thông tin khai báo về thủ tục kiểm tra về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu thông qua Hệ thống đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu điện tử hoặc trực tiếp giải quyết các thủ tục kiểm tra về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa.

    2. Phản hồi thông tin và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu thông qua Hệ thống đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu điện tử kết hợp với việc trả hồ sơ giấy.

    3. Trao đổi thông tin về cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu và thông báo kết quả ra quyết định của các cơ quan này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.

    4. Trao đổi thông tin với cơ quan Hải quan về đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu và thông báo kết quả kiểm tra về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.

    5. Lấy mẫu và gửi mẫu kiểm tra về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu.

    6. Theo dõi và xử lý thông tin thu, nộp, thanh toán phí, lệ phí kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu thông qua thanh toán điện tử qua hệ thống ngân hàng thương mại của tổ chức, cá nhân nhập khẩu dựa trên thỏa thuận trao đổi và xử lý thông tin thu, nộp, thanh toán phí, lệ phí giữa các cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu có liên quan và các Ngân hàng thương mại hoặc thu, nộp, thanh toán phí, lệ phí kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu trực tiếp của tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật.

    7. Bàn giao chứng từ giấy về đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu và thông báo kết quả kiểm tra về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan Hải quan để lưu trữ hồ sơ sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân nhập khẩu đã thực hiện xong thông quan hàng hóa.

    Điều 8. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

    1. Làm đầu mối, chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu vào Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo.

    2. Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng và quản lý Hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo thực hiện cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu vào Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo.

    3. Công bố công khai quy trình thủ tục, thời gian giải quyết công việc; thu thuế, lệ phí kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo cơ chế một cửa thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.

    4. Bố trí cán bộ, công chức đúng chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại Tổ một cửa;

    5. Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 cho Tổ một cửa.

    6. Định kỳ 6 tháng, hàng năm kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.

    7. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng nhà nước về kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ.

    Điều 9. Trách nhiệm của Sở Y tế

    1. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu vào Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo.

    2. Công bố công khai quy trình thủ tục, thời gian giải quyết công việc, thu thuế, lệ phí kiểm tra nhà nước về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu theo cơ chế một cửa thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế và chỉ định kiểm tra nhà nước về chất lượng, vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương theo Quyết định số 72/QĐ-BCT ngày 07 tháng 01 năm 2013.

    3. Bố trí cán bộ, công chức đúng chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại Tổ một cửa.

    4. Định kỳ 6 tháng, hàng năm kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế và Bộ Công Thương.

    5. Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh thuộc Sở Y tế là cơ quan trực tiếp giúp Sở Y tế thực hiện chức năng nhà nước về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế và chỉ định kiểm tra nhà nước về chất lượng, vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương theo Quyết định số 72/QĐ-BCT ngày 07 tháng 01 năm 2013.

    Điều 10. Trách nhiệm của Cục Hải quan Quảng Trị

    1. Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc thông quan hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu vào Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo theo quy định của pháp luật.

    2. Thực hiện các thủ tục hành chính về thông quan hàng hóa nhập khẩu thông qua Hệ thống công nghệ thông tin một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu.

    3. Nhận bàn giao chứng từ giấy về đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu, thông báo kết quả kiểm tra về chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu từ Tổ một cửa để lưu trữ hồ sơ sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức, cá nhân nhập khẩu đã thực hiện thông quan xong hàng hóa.

     

    Chương 3.

    BIÊN CHẾ, CƠ SỞ VẬT CHẤT, KINH PHÍ

     

    Điều 11. Biên chế

    Biên chế làm việc tại Tổ một cửa do Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Y tế, Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị bố trí trong định mức biên chế đã được phê duyệt của đơn vị. Các chế độ về lương, phụ cấp và các chế độ khác của cán bộ, công chức thực hiện tại Tổ một cửa được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

    Điều 12. Cơ sở vật chất đảm bảo triển khai cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu

    1. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị làm việc của Tổ một cửa được đảm bảo các yêu cầu làm việc theo quy định.

    2. Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, Hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu thực hiện cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm: đường truyền, máy chủ, phần mềm và phương tiện công nghệ thông tin khác.

    Điều 13. Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu

    Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng; vệ sinh, an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm:

    1. Kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng, điện nước thuộc kinh phí sự nghiệp khoa học hàng năm.

    2. Chi phí hành chính cho cán bộ, công chức làm thủ tục hành chính đối với lĩnh vực được phân công của các ngành; chi phí công tác phí, chế độ phụ cấp, chi phí đi lại, chi phí phục vụ kiểm tra hàng hóa nhập khẩu do các ngành bố trí cho cán bộ, công chức thuộc ngành mình để thực hiện.

     

    Chương 4.

    TỔ CHỨC THỰC HIỆN

     

    Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm

    1. Việc thực hiện nhiệm vụ tại Tổ một cửa là một trong những căn cứ để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị, chuyên môn và là cơ sở để xem xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

    2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định tại Quy chế này và vi phạm các quy định pháp luật khác có liên quan trong việc thực hiện cơ chế một cửa về kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu vào Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

    Điều 15. Điều khoản thi hành

    Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này.

    Trong quá trình thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh vướng mắc, các Sở, ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan kiến nghị về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

     

     

    TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
    CHỦ TỊCH




    Nguyễn Đức Cường

     

     

  • Loại liên kết văn bản
  • Hiệu lực văn bản

    Hiệu lực liên quan

    Văn bản chưa có liên quan hiệu lực
  • Văn bản đang xem

    Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quảng Trị phối hợp thực hiện cơ chế một cửa về VSATTP hàng hóa nhập khẩu

    In lược đồ
    Cơ quan ban hành:Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
    Số hiệu:33/2013/QĐ-UBND
    Loại văn bản:Quyết định
    Ngày ban hành:13/12/2013
    Hiệu lực:23/12/2013
    Lĩnh vực:Xuất nhập khẩu, Thực phẩm-Dược phẩm
    Ngày công báo:Đang cập nhật
    Số công báo:Đang cập nhật
    Người ký:Nguyễn Đức Cường
    Ngày hết hiệu lực:22/05/2020
    Tình trạng:Hết Hiệu lực
  • Tải văn bản tiếng Việt

Văn bản liên quan

Văn bản mới

X