BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ------- Số: 55/QĐ-TCHQ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
----------------------
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/05/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 2707/QĐ-BTC ngày 20/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch triển khai nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ Tài chính năm 2017;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính (để p/h); - Tổng cục trưởng TCHQ (thay b/c); - Các Phó Tổng cục trưởng TCHQ (để c/đ); - Website HQ, Báo Hải quan, Bản tin NCHQ; - Lưu: VT, PC (5b). | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG Vũ Ngọc Anh |
1. Mục đích
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính (TTHC), rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện TTHC, giảm chi phí tuân thủ TTHC.
- Tiếp tục kiểm soát chặt chẽ các TTHC lĩnh vực hải quan.
- Thực hiện niêm yết công khai TTHC tại nơi tiếp nhận, giải quyết TTHC đầy đủ, kịp thời.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ công tác kiểm soát TTHC là việc làm thường xuyên của các đơn vị, trong đó nhiệm vụ trọng tâm là đơn giản hóa TTHC và giảm gánh nặng hành chính cho người dân và tổ chức.
- Phân công nhiệm vụ cho các phòng, cán bộ công chức phải cụ thể, chi tiết; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện kiểm soát TTHC.
- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong năm và đề ra nhiệm vụ cho năm kế tiếp.
1. Công tác rà soát, đơn giản hóa TTHC:
- Rà soát các quy định, TTHC nhằm phát hiện những quy định, TTHC không đáp ứng các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp nhằm phát hiện những TTHC rườm rà, phức tạp, gây khó khăn, cản trở cho quá trình giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp để đề xuất sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ, bãi bỏ. Trên cơ sở đó kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các quy định, TTHC không phù hợp.
- Rà soát các quy định, TTHC để đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp lý có liên quan nhằm đảm bảo đầy đủ điều kiện cho việc ứng dụng công nghệ thông tin khi thực hiện TTHC.
- Thực hiện cải cách TTHC theo Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020 và Quyết định số 1134/QĐ-BTC ngày 23/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính thực hiện Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về việc đơn giản hóa TTHC, giấy tờ công dân thuộc lĩnh vực hải quan.
2. Công tác đánh giá tác động TTHC:
- Thực hiện đánh giá tác động TTHC theo đúng quy định của Nghị định 63/2010/NĐ-CP, Nghị định 48/2013/NĐ-CP về kiểm soát TTHC và Thông tư 07/2014/TT-BTP ngày 24/2/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn đánh giá tác động của TTHC và rà soát đánh giá TTHC đối với dự thảo các văn bản QPPL có quy định TTHC; thực hiện lấy ý kiến tham gia của Vụ Pháp chế nhằm đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về TTHC.
- Việc đánh giá tác động TTHC được thực hiện đồng thời với việc đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản QPPL và trong quá trình soạn thảo văn bản QPPL theo đúng quy định tại Quyết định số 1480/QĐ-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật tài chính và Quyết định số 3290/QĐ-TCHQ ngày 03/10/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy chế xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về hải quan; xây dựng, ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ trong lĩnh vực hải quan.
3. Công tác công bố, công khai các TTHC:
Tiếp tục thực hiện nghiêm việc công bố, công khai, cập nhật, niêm yết các TTHC tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả TTHC; đăng tải bộ TTHC trên trang thông tin điện tử của Ngành theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP; Nghị định 48/2013/NĐ-CP của Chính phủ; Thông tư 05/2014/TT-BTP ngày 7/2/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết TTHC và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC và Quyết định số 1083/QĐ-BTC ngày 20/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế công bố, công khai, niêm yết và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia các TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ Tài chính.
4. Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị:
Tiếp tục thực hiện nghiêm việc niêm yết công khai tại đơn vị, địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị theo quy định tại Nghị định 20/2008/NĐ-CP, Thông tư 05/2014/TT-BTP và Quyết định số 2672/QĐ-BTC ngày 28/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
- Bộ Tài chính, số 28 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Số điện thoại tiếp nhận: 04.22202828 (số máy lẻ: 8189).
- Địa chỉ Email: btc_tthc@mof.gov.vn tại chuyên mục "Bộ thủ tục hành chính" trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính (http://www.mof.gov.vn/portal/page/portal/mof_vn/tthc).
5. Các công tác liên quan khác:
5.1. Tiếp tục phổ biến, quán triệt đến đội ngũ cán bộ, công chức các nội dung quy định tại: Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC; Nghị định 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính; các Quy chế, quy định có liên quan về kiểm soát TTHC (Quy chế công bố, công khai và cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia các TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của Bộ Tài chính; Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính tại Bộ Tài chính).
5.2. Tổ chức kiểm tra trực tiếp việc thực hiện TTHC, kịp thời giúp công tác kiểm soát TTHC đi vào nề nếp và đúng quy định.
5.3. Tăng cường tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để giải đáp, phổ biến các quy định, cơ chế chính sách mới liên quan đến thực hiện TTHC; đồng thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong thực tiễn để xử lý kịp thời.
5.4. Tăng cường đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính nội bộ, bảo đảm nhanh, gọn, khoa học, thuận tiện, rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
1. Thủ trưởng các đơn vị căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ tại Kế hoạch này và Phụ lục đính kèm, xây dựng Kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2017 và tổ chức triển khai thực hiện tại đơn vị; chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và định kỳ báo cáo Tổng cục kết quả thực hiện (qua Vụ Pháp chế) theo quy định.
2. Thực hiện chế độ báo cáo:
2.1. Về việc thực hiện báo cáo
2.1.1. Các đơn vị thuộc Tổng cục: Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Thuế xuất nhập khẩu, Văn phòng Tổng cục; Cục công nghệ thông tin và thống kê hải quan thực hiện báo cáo về tình hình, kết quả giải quyết TTHC thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình (TTHC cấp Tổng cục).
2.1.2. Cục Hải quan tỉnh, thành phố: Thực hiện báo cáo về tình hình, kết quả giải quyết TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý của đơn vị (TTHC cấp Cục và Chi cục).
2.2. Về mẫu báo cáo
- Các đơn vị tại điểm 2.1.1 nêu trên thực hiện báo cáo đầy đủ 05 biểu số sau:
+ Biểu số 01a/BTP/KSTT/KTTH ban hành theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014.
+ Biểu số 04a/BTP/KSTT/KTTH ban hành theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014.
+ Biểu số 05a/BTP/KSTT/KTTH ban hành theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014.
+ Biểu số 07d/BTP/KSTT/KTTH ban hành theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014.
+ Biểu số 07g/BTP/KSTT/KTTH ban hành theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014.
- Các đơn vị tại điểm 2.1.2 nêu trên thực hiện báo cáo đầy đủ 02 biểu số sau:
+ Biểu số 07d/BTP/KSTT/KTTH ban hành theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014.
+ Biểu số 07g/BTP/KSTT/KTTH ban hành theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014.
Lưu ý: Các đơn vị phải có số liệu “Tổng cộng” của từng cấp (Cục, Chi cục) để thuận lợi trong quá trình tổng hợp.
2.3. Về thời kỳ báo cáo
- Báo cáo 06 tháng đầu năm 2017: Số liệu thống kê được tính từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 30/6/2017 (bao gồm số liệu thống kê thực tế và số liệu thống kê ước tính).
- Báo cáo năm 2017: Số liệu thống kê được tính từ ngày 01/01/2017 đến hết ngày 31/12/2017 (bao gồm số liệu thống kê thực tế và số liệu thống kê ước tính).
- Phương pháp ước tính số liệu: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03/12/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành Tư pháp. 2.4. Thời điểm gửi báo cáo
- Báo cáo 06 tháng năm 2017: Các đơn vị gửi báo cáo về Tổng cục (qua Vụ Pháp chế) trước ngày 22/5/2017 (gửi kèm bản word vào hộp thư điện tử: vupc@customs.gov.vn) để báo cáo Bộ.
- Báo cáo năm 2017: Các đơn vị gửi báo cáo về Tổng cục (qua Vụ Pháp chế) trước ngày 15/11/2017 (gửi kèm bản word vào hộp thư điện tử: vupc@customs.gov.vn) để báo cáo Bộ.
3. Giao Vụ Pháp chế chủ trì tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các đơn vị tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch; phối hợp với Văn phòng Tổng cục, Báo Hải quan, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan để sao chuyển, đăng tải công khai, đầy đủ, kịp thời các TTHC được công bố; đề xuất việc khen thưởng, xử lý đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện công tác kiểm soát TTHC của Ngành./.
TT | Nội dung công việc | Đơn vị | Tiến độ | Kết quả |
Chủ trì | Phối hợp | |
1. | Cho ý kiến về tính pháp lý của TTHC trong các dự thảo văn bản QPPL và tài liệu báo cáo đánh giá tác động TTHC | Vụ Pháp chế | Các đơn vị thuộc Tổng cục | Từ tháng 1 đến tháng 12 | Văn bản cho ý kiến |
2. | Rà soát các TTHC, xem xét kiến nghị để sửa đổi, bổ sung; hủy bỏ, bãi bỏ; bổ sung TTHC mới | Các đơn vị thuộc Tổng cục | Vụ Pháp chế | Từ tháng 1 đến tháng 12 | Phương án đơn giản hóa |
3. | Thống kê TTHC mới, TTHC sửa đổi, bổ sung tại văn bản quy phạm pháp luật do Tổng cục Hải quan chủ trì soạn thảo ngay sau khi được ban hành (trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày văn bản QPPL có hiệu lực có quy định về TTHC được ký ban hành, thực hiện thống kê TTHC, dự thảo quyết định công bố TTHC mới ban hành; sửa đổi, bổ sung; thay thế; hủy bỏ hoặc bãi bỏ) | Các đơn vị thuộc Tổng cục | Vụ Pháp chế | Từ tháng 1 đến tháng 12 | Văn bản thống kê TTHC |
4. | Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố TTHC quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do Tổng cục Hải quan chủ trì soạn thảo khi mới ban hành | Các đơn vị thuộc Tổng cục | Vụ Pháp chế | Từ tháng 1 đến tháng 12 | Quyết định công bố TTHC |
5. | Công khai các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố TTHC tại Bảng niêm yết công khai TTHC cấp Tổng cục | Văn phòng Tổng cục | Vụ Pháp chế | Từ tháng 1 đến tháng 12 | Công khai theo quy định |
6. | Phổ biến công khai, đầy đủ, kịp thời các văn bản pháp luật có liên quan, bộ TTHC thuộc lĩnh vực hải quan và niêm yết các TTHC thuộc phạm vi, địa bàn quản lý của đơn vị | Các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục | Vụ Pháp chế | Từ tháng 1 đến tháng 12 | Niêm yết tại nơi giải quyết TTHC |
7. | Niêm yết địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về TTHC | Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố | Vụ Pháp chế | Từ tháng 1 đến tháng 12 | Niêm yết tại nơi giải quyết TTHC |
8. | Kiểm tra việc thực hiện TTHC tại một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo kế hoạch của Bộ Tài chính, của Tổng cục Hải quan | Vụ Pháp chế | Các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục có liên quan | Từ tháng 4 đến tháng 12 | Báo cáo Tổng cục, báo cáo Bộ Tài chính |